Phương án chuyển đổi hình thức pháp lý của tổ chức tín dụng phải thông qua ai? Ai là người chịu trách nhiệm?
- Phương án chuyển đổi hình thức pháp lý của tổ chức tín dụng phải thông qua ai? Ai là người chịu trách nhiệm?
- Chấp thuận nguyên tắc chuyển đổi hình thức pháp lý của tổ chức tín dụng có nội dung như thế nào?
- Ngân hàng Nhà nước chấp thuận nguyên tắc chuyển đổi hình thức pháp lý thì tổ chức tín dụng thực hiện yêu cầu nào?
Phương án chuyển đổi hình thức pháp lý của tổ chức tín dụng phải thông qua ai? Ai là người chịu trách nhiệm?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 18 Thông tư 62/2024/TT-NHNN có quy định như sau:
Phương án chuyển đổi hình thức pháp lý
1. Phương án chuyển đổi hình thức pháp lý phải được cấp có thẩm quyền quyết định của tổ chức tín dụng thông qua và được người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng ký tên, đóng dấu và chịu trách nhiệm.
2. Phương án chuyển đổi hình thức pháp lý tối thiểu phải có các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ và trang thông tin điện tử (nếu có) của tổ chức tín dụng;
b) Tên, địa chỉ và số điện thoại liên lạc của chủ sở hữu, Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng ban và thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng;
c) Lý do chuyển đổi hình thức pháp lý;
d) Tóm tắt tình hình tài chính và kết quả hoạt động của tổ chức tín dụng được chuyển đổi trong 03 năm liền kề trước năm đề nghị chấp thuận chuyển đổi hình thức pháp lý;
đ) Giá trị thực của vốn điều lệ trước và sau khi chuyển đổi hình thức pháp lý của tổ chức tín dụng; nợ xấu, các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động và việc tuân thủ các giới hạn, tỷ lệ này của tổ chức tín dụng trước khi chuyển đổi hình thức pháp lý;
e) Quyền lợi, nghĩa vụ của tổ chức tín dụng và các tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có);
g) Dự kiến về sơ đồ tổ chức, mạng lưới hoạt động và các vấn đề khác liên quan đến tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý;
...
Như vậy, phương án chuyển đổi hình thức pháp lý của tổ chức tín dụng phải được cấp có thẩm quyền quyết định của tổ chức tín dụng thông qua và được người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng ký tên, đóng dấu và chịu trách nhiệm.
Phương án chuyển đổi hình thức pháp lý của tổ chức tín dụng phải thông qua ai? Ai là người chịu trách nhiệm? (Hình từ Internet)
Chấp thuận nguyên tắc chuyển đổi hình thức pháp lý của tổ chức tín dụng có nội dung như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 19 Thông tư 62/2024/TT-NHNN có hướng dẫn như sau:
Theo đó, việc chấp thuận nguyên tắc chuyển đổi hình thức pháp lý của tổ chức tín dụng có nội dung, cụ thể:
- Tổ chức tín dụng lập 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc chuyển đổi hình thức pháp lý theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư 62/2024/TT-NHNN và gửi Ngân hàng Nhà nước.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
- Tổ chức tín dụng bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
- Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận nguyên tắc chuyển đổi hình thức pháp lý tổ chức tín dụng, chấp thuận danh sách nhân sự dự kiến. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận nguyên tắc chuyển đổi hình thức pháp lý thì tổ chức tín dụng thực hiện yêu cầu nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 19 Thông tư 62/2024/TT-NHNN có hướng dẫn như sau:
Thủ tục chấp thuận chuyển đổi hình thức pháp lý
...
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước chấp thuận nguyên tắc chuyển đổi hình thức pháp lý, tổ chức tín dụng được chuyển đổi hình thức pháp lý thực hiện công bố thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này.
3. Chấp thuận chuyển đổi hình thức pháp lý:
a) Trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước chấp thuận nguyên tắc chuyển đổi hình thức pháp lý, tổ chức tín dụng gửi Ngân hàng Nhà nước 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận chuyển đổi hình thức pháp lý quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư này. Quá thời hạn này, Ngân hàng Nhà nước không nhận được hồ sơ nêu trên thì văn bản chấp thuận nguyên tắc chuyển đổi hình thức pháp lý hết hiệu lực.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời bạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
b) Tổ chức tín dụng bổ sung, hoàn thiện hồ sơ gửi Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
...
Như vậy, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước chấp thuận nguyên tắc chuyển đổi hình thức pháp lý thì tổ chức tín dụng được chuyển đổi hình thức pháp lý thực hiện công bố thông tin theo quy định.
Do đó, tổ chức tín dụng được chuyển đổi hình thức pháp lý thực hiện công bố thông tin sau đây:
- Số, ngày văn bản của Ngân hàng Nhà nước về việc chấp thuận nguyên tắc sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức pháp lý tổ chức tín dụng;
- Tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập, hợp nhất, tổ chức tín dụng được chuyển đổi hình thức pháp lý;
- Vốn điều lệ của tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập, hợp nhất, tổ chức tín dụng được chuyển đổi hình thức pháp lý tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức pháp lý;
- Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập, hợp nhất, tổ chức tín dụng được chuyển đổi hình thức pháp lý;
- Thông tin dự kiến về tổ chức tín dụng sau sáp nhập, tổ chức tín dụng hợp nhất, tổ chức tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý, bao gồm: tên, địa chỉ trụ sở chính; vốn điều lệ; người đại diện theo pháp luật; hình thức pháp lý.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.