Phụ cấp ưu đãi nghề trong ngành y tế có tính thuế thu nhập cá nhân không? Có bao nhiêu chế độ phụ cấp ưu đãi nghề trong ngành y tế?

Đối tượng áp dụng và các mức ưu đãi nghề là gì? Phụ cấp ưu đãi nghề trong ngành y tế có tính thuế thu nhập cá nhân không? Có bao nhiêu chế độ phụ cấp ưu đãi nghề trong ngành y tế theo quy định của pháp luật?

Đối tượng áp dụng và các mức ưu đãi nghề là gì?

Căn cứ vào điểm b khoản 08 Điều 06 Nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định về các chế độ phụ cấp lương:

Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc
...
b) Phụ cấp ưu đãi theo nghề:
Áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động cao hơn bình thường, có chính sách ưu đãi của Nhà nước mà chưa được xác định trong mức lương.
Phụ cấp gồm 10 mức: 5%, 10%, 15%, 20%, 25%, 30%, 35%, 40%, 45% và 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
...

Như vậy, phụ cấp ưu đãi nghề là khoản tiền trợ cấp áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động cao hơn bình thường, có chính sách ưu đãi của nhà nước mà chưa được xác định trong mức lương.

Phụ cấp ưu đãi nghề có 10 mức gồm: mức 5%, 10%, 15%, 20%, 25%, 30%, 35%, 40%, 45% và 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)

Phụ cấp ưu đãi nghề trong ngành y tế có tính thuế thu nhập cá nhân không?

Căn cứ vào điểm b khoản 02 Điều 02 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 01 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định:

Các khoản thu nhập chịu thuế
...
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
b.1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
b.2) Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
b.3) Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.
b.4) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
b.5) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
b.7) Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.
b.8) Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.
b.9) Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc.
b.10) Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.
b.11) Phụ cấp đặc thù ngành nghề.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.
Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.
Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.
...

Như vậy, phụ cấp ưu đãi nghề y tế sẽ không phải chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định trên.

Phụ cấp ưu đãi ngành nghề y tế

Phụ cấp ưu đãi nghề trong ngành y tế có tính thuế thu nhập cá nhân không? (Hình từ Internet)

Có bao nhiêu chế độ phụ cấp ưu đãi nghề trong ngành y tế theo quy định của pháp luật?

Căn cứ theo mục 10.5 Danh mục ban hành kèm theo Công văn 1381/TCT-TNCN năm 2014 quy định về chế độ phụ cấp trong ngành y tế như sau:

1/ Chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các cơ sở y tế công lập và phụ cấp chống dịch.

Mức phụ cấp: Theo mức tiền cụ thể theo ca trực, từng khoa của từng loại bệnh viện khác nhau.

Văn bản quy định: Quyết định 73/2011/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định một số Chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các cơ sở y tế công lập và phụ cấp chống dịch.

2/ Chế độ phụ cấp ưu đãi nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập.

Mức phụ cấp: Gồm 05 mức: 30%, 40%, 50%, 60%, 70% tính trên mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Văn bản quy định:

+ Nghị định 56/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định về phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại tác cơ sở y tế công lập.

+ Thông tư liên tịch 02/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC ngày 19/01/2012 hướng dẫn Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ.

3/ Phụ cấp ưu đãi đối với cán bộ, công chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.

Mức phụ cấp: Mức 70% mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.

Trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt.

Mức phụ cấp: Theo chế độ quy định.

Văn bản quy định:

+ Nghị định 64/2009/NĐ-CP ngày 30/7/2009 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

+ Thông tư liên tịch 06/2010/TTLT-BYT-BNV-BTC ngày 22/3/2010 hướng dẫn thực hiện Nghị định 64/2009/NĐ-CP ngày 30/7/2009 của Chính phủ.

4/ Chế độ phụ cấp đặc thù đối với cán bộ, viên chức công tác tại một số bệnh viện.

Mức phụ cấp: Gồm 5 mức: 1,0; 1,5; 2,0; 2,5; 3,0 lần lương tối thiểu chung.

Văn bản quy định: Quyết định 46/2009/QĐ-TTg ngày 31/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp đặc thù đối với cán bộ, viên chức công tác tại Bệnh viện Hữu Nghị, Bệnh viện Thống Nhất, Bệnh viện C Đà Nẵng thuộc Bộ Y tế, các Phòng Bảo vệ sức khỏe Trung ương 1, 2, 2B, 3 và 5, Khoa A11 Bệnh viện Trung ương Quân Đội 108 và Khoa A11 Viện Y học Cổ truyền Quân Đội.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

2 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào