Phí dịch vụ căn hộ chung cư là gì? Căn hộ chung cư không sử dụng có phải đóng phí dịch vụ không?
Phí dịch vụ căn hộ chung cư là gì?
Hiện nay pháp luật không có quy định về phí dịch vụ căn hộ chung cư là gì. Nhưng có thể hiểu phí dịch vụ căn hộ chung cư như sau:
Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 37/2009/TT-BXD như sau:
Nội dung các chi phí cấu thành giá dịch vụ nhà chung cư
1. Nội dung dịch vụ nhà chung cư gồm các hoạt động cung cấp các dịch vụ như: điều khiển và duy trì hoạt động của hệ thống trang thiết bị thuộc phần sở hữu chung hoặc sử dụng chung nhà chung cư, bảo vệ, vệ sinh, thu gom rác thải, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt côn trùng và các dịch vụ khác đảm bảo cho nhà chung cư hoạt động bình thường.
2. Giá dịch vụ nhà chung cư, bao gồm:
2.1. Chi phí dịch vụ nhà chung cư (gồm chi phí trực tiếp, chi phí quản lý chung của doanh nghiệp quản lý vận hành, chi phí cho Ban quản trị (nếu có));
2.2. Lợi nhuận định mức hợp lý;
2.3. Thuế giá trị gia tăng.
…
Như vậy, theo quy định trên thì có thể hiểu phí dịch vụ căn hộ chung cư được xác định bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí quản lý chung của doanh nghiệp quản lý vận hành, chi phí cho ban quản trị.
Phí dịch vụ căn hộ chung cư là gì? Căn hộ chung cư không sử dụng có phải đóng phí dịch vụ không? (Hình từ Internet)
Căn hộ chung cư không sử dụng có phải đóng phí dịch vụ không?
Căn hộ chung cư không sử dụng có phải đóng phí dịch vụ không, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 02/2016/TT-BXD như sau:
Quản lý vận hành nhà chung cư
1. Hoạt động quản lý vận hành nhà chung cư bao gồm các công việc sau đây:
a) Điều khiển, duy trì hoạt động, bảo dưỡng thường xuyên hệ thống thang máy, máy bơm nước, máy phát điện, hệ thống báo cháy tự động, hệ thống chữa cháy, dụng cụ chữa cháy, các thiết bị dự phòng và các thiết bị khác thuộc phần sở hữu chung, sử dụng chung của tòa nhà chung cư, cụm nhà chung cư;
b) Cung cấp các dịch vụ bảo vệ, vệ sinh môi trường, thu gom rác thải, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt côn trùng và các dịch vụ khác bảo đảm cho nhà chung cư hoạt động bình thường;
c) Các công việc khác có liên quan.
…
Theo đó tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 02/2016/TT-BXD như sau:
Nguyên tắc quản lý, sử dụng nhà chung cư
…
3. Việc đóng kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư được thực hiện theo thỏa thuận giữa chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư với đơn vị quản lý vận hành trên cơ sở các quy định của pháp luật về nhà ở. Việc sử dụng kinh phí quản lý vận hành, kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư phải bảo đảm đúng mục đích, công khai, minh bạch, theo đúng quy định của pháp luật về nhà ở và Quy chế này; việc đóng góp các khoản phí, lệ phí trong quá trình sử dụng nhà chung cư phải tuân thủ các quy định của pháp luật.
…
Theo quy định trên thì việc đóng kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư được thực hiện theo thỏa thuận giữa chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư với đơn vị quản lý vận hành.
Như vậy, việc căn hộ chung cư không sử dụng có đóng phí dịch vụ không, thì được xác định như sau:
Nếu trong hợp đồng mua bán căn hộ chung cư có nêu rõ là nhận bàn giao căn hộ chung cư nếu không sử dụng thì không phải đóng phí dịch vụ (quản lý vận hành nhà chung cư).
Nếu trong hợp đồng mua bán căn hộ chung cư có ghi rõ là đã nhận bàn giao căn hộ chung cư thì sẽ đóng phí dịch vụ (quản lý vận hành nhà chung cư).
Cho nên căn hộ chung cư không sử dụng có đóng phí dịch vụ không, thì phải dựa vào hợp đồng mua bán căn hộ chung cư và thỏa thuận của hai bên.
Giá dịch vụ nhà chung cư được xác định công thức nào?
Giá dịch vụ nhà chung cư được xác định công thức được quy định tại Điều 4 Thông tư 37/2009/TT-BXD như sau:
Công thức xác định :
Trong đó :
- Gdv: Giá dịch vụ nhà chung cư cho 1m2 diện tích sàn sử dụng thuộc sở hữu riêng của chủ căn hộ hoặc diện tích sàn sử dụng thuộc phần sở hữu riêng khác (đồng/m2/tháng) (đã bao gồm thuế GTGT);
- Q: Tổng chi phí dịch vụ nhà chung cư hàng năm (đồng/năm) (chưa bao gồm thuế GTGT);
- Tdv: Khoản thu được từ kinh doanh, dịch vụ các diện tích thuộc phần sở hữu chung của nhà chung cư hàng năm (nếu có) (đồng/năm);
- S: Tổng diện tích sàn sử dụng thuộc sở hữu riêng của chủ căn hộ và diện tích sàn sử dụng thuộc phần sở hữu riêng khác (nếu có) (m2);
- 12: Tổng số tháng tính giá sử dụng dịch vụ trong năm;
- P: Lợi nhuận định mức hợp lý (đơn vị tính %);
- K1: Hệ số giảm giá do doanh nghiệp quản lý vận hành hỗ trợ giảm giá dịch vụ (nếu có);
- K2: Hệ số phân bổ giá dịch vụ nhà chung cư (đối với những diện tích sàn sử dụng ngoài mục đích ở như văn phòng, thương mại…) do Ban quản trị nhà chung cư quy định (nếu có);
- T: Thuế suất thuế giá trị gia tăng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.