Phân tích 12 câu đầu đoạn trích Trao duyên lớp 10? Dàn ý phân tích chi tiết? Nguyên tắc tổ chức tuyển sinh?
Phân tích 12 câu đầu đoạn trích Trao duyên cho học sinh lớp 10?
Tham khảo mẫu bài văn phân tích 12 câu đầu đoạn trích Trao duyên cho học sinh lớp 10 dưới đây:
Nguyễn Du (1765 - 1820) là đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới, với kiệt tác Truyện Kiều - một tác phẩm vừa giàu giá trị hiện thực, vừa thấm đẫm tinh thần nhân đạo. Trong tác phẩm, đoạn trích Trao duyên là một trong những phân đoạn xúc động nhất, thể hiện bi kịch tình yêu của Thúy Kiều khi nàng buộc phải trao duyên cho em gái Thúy Vân để giữ trọn chữ hiếu. Mười hai câu thơ đầu của đoạn trích diễn tả những cung bậc cảm xúc phức tạp của Thúy Kiều: từ lời thuyết phục chân thành, tha thiết, đến nỗi đau đớn, day dứt khi phải hy sinh tình yêu. Mối tình giữa Thúy Kiều và Kim Trọng đang nồng thắm, nhưng biến cố bất ngờ ập đến khi gia đình nàng gặp tai họa. Trước tình cảnh éo le ấy, Kiều buộc phải bán mình để chuộc cha và em trai, chấp nhận hi sinh tình yêu son sắt của mình. Không muốn phụ tấm chân tình mà Kim Trọng đã dành cho nàng, Kiều đau đớn quyết định trao duyên lại cho em gái Thúy Vân trong mười hai câu thơ đầu đoạn trích "Trao duyên". Đây là một lựa chọn đầy khó khăn, khiến nàng phải trằn trọc suốt đêm. Cuối cùng, Kiều dùng lời lẽ tha thiết cùng những hành động trang trọng để thuyết phục Thúy Vân chấp nhận lời nhờ cậy của mình. “Cậy em, em có chịu lời Ngồi lên cho chị lạy rồi lại thưa” Những lời lẽ chân tình, thuần hậu cùng với những hành động trân trọng mà Thúy Kiều dành cho em gái thể hiện rõ sự khẩn cầu, tin tưởng và day dứt trong tâm trạng của nàng. Nguyễn Du đã sử dụng từ ngữ đặc sắc, thay vì "nhờ", ông dùng từ "cậy" để diễn tả sự gửi gắm hy vọng, sự tin cậy tuyệt đối của Kiều vào Thúy Vân. Lời khẩn cầu ấy không chỉ là nhờ vả mà còn mang theo nỗi thấp thỏm, lo âu chờ đợi sự chấp thuận của em qua cụm từ “có chịu lời”. Từ "chịu" ở đây như một sự nài nỉ, van xin, khiến Thúy Vân khó có thể từ chối, đồng thời cũng như một lời báo trước rằng việc nàng sắp nói sẽ đặt em vào tình thế khó xử. Không chỉ dùng ngôn ngữ để thuyết phục, Thúy Kiều còn bày tỏ nỗi lòng qua hành động "lạy" – "thưa". “Lạy” là hành động trang trọng thường dành cho người trên, thể hiện sự kính trọng, tha thiết, còn “thưa” là cách nói thể hiện sự hạ mình, biết ơn. Hành động ấy cho thấy Kiều coi trọng mối duyên này, đồng thời biết ơn sự hy sinh của em. Kiều bộc bạch về tình cảnh xót xa của mình với em gái: "Giữa đường đứt gánh tương tư Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em." Thành ngữ “đứt gánh tương tư” gợi lên nỗi đau của một mối tình dang dở, một cuộc tình đầy hứa hẹn nhưng phải chia lìa trong bất lực và xót xa. Kiều đứng giữa sự giằng xé giữa chữ hiếu và chữ tình, cuối cùng đành trao duyên – một lựa chọn đầy đau khổ và bất đắc dĩ. Nguyễn Du tinh tế khi sử dụng hình ảnh “keo loan”, thể hiện sự thấu hiểu và trân trọng của Kiều khi nhờ em gái tiếp nối mối nhân duyên với Kim Trọng. Tuy nhiên, trong sâu thẳm lòng mình, Kiều vẫn băn khoăn, day dứt, bởi chính nàng mới là người yêu Kim Trọng chân thành nhất, nhưng nay lại phải nhờ em gái chắp vá một mối tình dang dở. Việc Thúy Vân phải “chắp mối tơ thừa” không chỉ là gánh nặng với nàng mà còn là nỗi thương cảm của Kiều dành cho em – một sự phó thác đầy xót xa và bất lực. Vì chữ hiếu, nàng ủy thác trọn vẹn tình duyên cho Thúy Vân, mong em thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng, đặt trọn niềm tin vào sự giúp đỡ của em gái. Nàng kể về mối tình mong manh dễ vỡ với chàng Kim: "Kể từ khi gặp chàng Kim Khi ngày hẹn ước khi đêm chén thề Sự đâu sóng gió bất kì Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai?" Kiều nghẹn ngào kể lại những kỷ niệm xưa, mong em thấu hiểu và cảm thông. Mối tình Kim – Kiều sâu nặng, đẹp đẽ được nhấn mạnh qua điệp từ “khi” cùng những từ chỉ thời gian “ngày”, “đêm”, cho thấy tình yêu ấy không phải thoáng chốc mà được vun đắp qua năm tháng. Hình ảnh ước lệ “hẹn ước, chén thề” gợi lên những kỷ niệm hạnh phúc, nhưng cũng chính là tiếng nấc nghẹn tiếc thương cho tình duyên dang dở. Biến cố “sóng gió bất kỳ” ập đến, đẩy Kiều vào nghịch cảnh phải chọn giữa tình và hiếu. Cuối cùng, nàng chấp nhận hi sinh tình yêu, tự chôn vùi hạnh phúc riêng để cứu cha mẹ. Những câu thơ vừa bộc lộ nỗi đau đớn, xót xa của Kiều, vừa thể hiện mong muốn lay động Thúy Vân, để em xúc động mà nhận lời trao duyên. Kiều nhắc đến tuổi trẻ, tình máu mủ và viện cái chết để thể hiện sự cảm kích thật sự của mình khi Vân nhận lời: "Ngày xuân em hãy còn dài, Xót tình máu mủ, thay lời nước non. Chị dù thịt nát xương mòn, Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây." Từ "ngày xuân" ẩn dụ cho tuổi trẻ. Thúy Kiều thuyết phục bằng lí lẽ ý nói Thúy Vân vẫn còn trẻ, còn cả tương lai phía trước, vậy nên vì “Tình máu mủ”- tình cảm ruột thịt, tình cảm gia đình gắn bó giúp chị trả nghĩa chàng Kim. Kiều khéo léo thuyết phục Vân bằng tình cảm ruột thịt để em không thể chối từ. Phép đối được Nguyễn Du sử dụng khéo léo "tình máu mủ" - "lời nước non" thể hiện tình cảm sâu nặng. Và thành ngữ “Thịt nát xương mòn”, “Ngậm cười chín suối” gợi tả dự cảm về tương lai, cái chết cùng sự cam lòng, mãn nguyện và thanh thản của Thúy Kiều. Kiều viện đến cả cái chết để thể hiện sự cảm kích thật sự của mình khi Vân nhận lời. Đối với Kiều việc Thúy Vân chấp nhận lời nhờ cậy giống như một sự ban ơn " Chị dù thịt nát xương mòn/ Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây". Mười hai câu thơ đầu đoạn trích "Trao duyên" là những dòng thơ chất chứa nỗi đau đớn, dằn vặt của Thúy Kiều khi buộc phải trao lại mối tình sâu nặng của mình cho em gái. Bằng nghệ thuật ngôn từ tinh tế, Nguyễn Du đã khắc họa chân thực bi kịch của Kiều – một người con hiếu thảo nhưng lại phải đánh đổi hạnh phúc riêng tư để làm tròn bổn phận với gia đình. Đoạn thơ không chỉ phản ánh số phận éo le của người phụ nữ trong xã hội phong kiến mà còn thể hiện giá trị nhân văn sâu sắc. Nguyễn Du đã dành trọn tấm lòng đồng cảm với nhân vật của mình, đồng thời lên án những bất công xã hội đã đẩy con người vào bi kịch không lối thoát. |
Lưu ý: Nội dung trên mang tính chất tham khảo
Phân tích 12 câu đầu đoạn trích Trao duyên lớp 10? Dàn ý phân tích 12 câu đầu đoạn trích Trao duyên? Nguyên tắc tổ chức tuyển sinh? (Hình từ internet)
Dàn ý phân tích 12 câu đầu đoạn trích Trao duyên chi tiết nhất?
Tham khảo mẫu dàn ý phân tích 12 câu đầu đoạn trích Trao duyên chi tiết nhất:
I. Mở bài - Giới thiệu tác giả Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều + Nguyễn Du (1765 – 1820) là đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới, với kiệt tác Truyện Kiều. + Truyện Kiều được viết bằng thể thơ lục bát, phản ánh số phận con người trong xã hội phong kiến bất công. - Giới thiệu đoạn trích "Trao duyên" + Nằm ở phần Gia biến và lưu lạc, đoạn trích diễn tả nỗi đau xót của Thúy Kiều khi phải trao duyên cho Thúy Vân. + 12 câu đầu thể hiện tâm trạng đau đớn, tủi hờn và sự dằn vặt nội tâm của Kiều khi trao duyên cho em gái. II. Thân bài 1. Khung cảnh trao duyên và lời thuyết phục của Kiều (4 câu đầu) “Cậy em, em có chịu lời Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa” Động từ “cậy” → Kiều đặt niềm tin, hy vọng vào Thúy Vân. Đảo ngữ “cậy em” nhấn mạnh sự cầu khẩn, tha thiết. Hành động “lạy” và “thưa” → Kiều hạ mình, đặt Thúy Vân vào vị trí quan trọng hơn mình → Tình thế éo le, đau đớn. “Giữa đường đứt gánh tương tư Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em” Hình ảnh “đứt gánh tương tư” → Kiều tự nhận mối tình với Kim Trọng đã tan vỡ. “Keo loan” (keo sơn, loan phượng) → Hình ảnh gắn kết tình duyên. “Tơ thừa” → Kiều nhận thức tình duyên này là dang dở, là phần thừa mà em phải nhận lấy. → Lời nói đầy xót xa, đau đớn, thể hiện sự bất lực của Kiều. 2. Lý do trao duyên và tâm trạng xót xa của Kiều (8 câu tiếp theo) “Kể từ khi gặp chàng Kim Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề” Kiều hồi tưởng kỷ niệm đẹp với Kim Trọng. “Quạt ước, chén thề” → Biểu tượng của lời thề nguyền, tình yêu sâu sắc. “Sự đâu sóng gió bất kỳ Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai” “Sóng gió bất kỳ” → Biến cố gia đình ập đến đột ngột. Xung đột giữa chữ hiếu (trách nhiệm với gia đình) và chữ tình (tình yêu với Kim Trọng). “Khôn lẽ hai bề vẹn hai” → Kiều buộc phải chọn chữ hiếu, hi sinh tình yêu. “Ngày xuân em hãy còn dài Xót tình máu mủ thay lời nước non” Kiều khuyên Vân nhận lời vì tuổi trẻ còn dài, còn cơ hội. “Tình máu mủ” → Gắn kết tình chị em ruột thịt. “Lời nước non” → Lời thề nguyền với Kim Trọng, thể hiện lòng chung thủy của Kiều. “Chị dù thịt nát xương mòn Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây” “Thịt nát xương mòn” → Dự cảm về số phận bi thương. “Ngậm cười chín suối” → Dù chết đi vẫn cảm kích nếu Vân giúp Kiều trọn nghĩa tình. → Tâm trạng bi kịch, đau khổ, dằn vặt khi phải trao duyên. III. Kết bài - Khẳng định giá trị nội dung: 12 câu đầu đoạn trích thể hiện tâm trạng đau đớn, tủi hờn và sự bất lực của Thúy Kiều khi phải hi sinh tình yêu vì chữ hiếu. - Khẳng định giá trị nghệ thuật: Nghệ thuật đảo ngữ, hình ảnh ẩn dụ, từ ngữ trang trọng mà xót xa; Sử dụng thể thơ lục bát mượt mà, giàu cảm xúc. - Cảm nhận cá nhân + Đoạn trích không chỉ là bi kịch tình yêu mà còn là tiếng nói xót xa về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến. + Nguyễn Du thể hiện lòng đồng cảm sâu sắc với nhân vật qua từng câu thơ thấm đượm nỗi đau. |
Lưu ý: Nội dung trên mang tính chất tham khảo
Đối tượng tuyển sinh trung học phổ thông gồm những ai?
Căn cứ quy định tại Điều 8 Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 30/2024/TT-BGDĐT quy định về đối tượng tuyển sinh trung học phổ thông gồm:
Học sinh, học viên (sau đây gọi chung là học sinh) tốt nghiệp trung học cơ sở, trong độ tuổi vào học lớp 10 theo quy định tại Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
Nguyên tắc tổ chức tuyển sinh được quy định như thế nào theo Thông tư 30?
Căn cứ quy định tại Điều 2 Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 30/2024/TT-BGDĐT quy định về nguyên tắc tổ chức tuyển sinh như sau:
(1) Bảo đảm an toàn, khách quan, công bằng và nghiêm túc.
(2) Bảo đảm thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
(3) Bảo đảm mục tiêu giáo dục toàn diện trong giai đoạn giáo dục cơ bản.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.