Nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho công ty cũ hay công ty mới? Đóng bảo hiểm xã hội tại 2 công ty khác nhau có được hưởng chế độ thai sản không?

Đóng bảo hiểm xã hội tại 2 công ty khác nhau có được hưởng chế độ thai sản không? Em có đóng bảo hiểm xã hội ở công ty cũ từ tháng 1/2019 đến tháng 9/2019 thì nghỉ. Sang công ty mới tháng 4/2020 em mới đóng bảo hiểm xã hội. Em dự sinh vào tháng 9/8/2020. Như vậy em có được hưởng chế độ thai sản không? Hồ sơ cần có giấy tờ gì và để hưởng chế độ thai sản sẽ nộp cho công ty cũ hay công ty mới? Mong nhận được câu trả lời sớm nhất. Xin cảm ơn! Trên đây là một vài thắc mắc của bạn Tú Trinh - Long Khánh.

Đóng bảo hiểm xã hội tại 2 công ty khác nhau có được hưởng chế độ thai sản không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có nêu:

Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
b) Lao động nữ sinh con;
...
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Như vậy, theo quy định này thì điều kiện để hưởng chế độ thai sản là bạn phải đóng đủ 06 tháng bảo hiểm xã hội trong vòng 12 tháng trước khi sinh.

Trường hợp của bạn, bạn có đóng bảo hiểm xã hội ở công ty cũ từ tháng 1/2019 đến tháng 9/2019 thì nghỉ. Sang công ty mới tháng 4/2020 bạn mới đóng bảo hiểm xã hội và bạn dự sinh vào tháng 9/8/2020.

Do đó, 12 tháng trước khi sinh của bạn được xác định từ tháng 8/2019 đến tháng 7/2020. Thời gian này bạn đóng được 6 tháng bảo hiểm xã hội thì bạn sẽ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ–BHXH năm 2019 quy định như sau:

Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
...
2. Tiếp nhận hồ sơ giấy do đơn vị SDLĐ nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.1, 2.2, 2.4 khoản này và hồ sơ do người lao động, thân nhân người lao động nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.3 khoản này với thành phần hồ sơ cho từng loại chế độ như sau:
2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.2.2. Lao động nữ sinh con:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.

Như vậy, trong trường hợp bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì bạn sẽ phải nộp hồ sơ bao gồm:

- Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con cho công ty để được giải quyết.

Chế độ thai sản

Chế độ thai sản

Nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho công ty cũ hay công ty mới?

Căn cứ khoản 1 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Theo đó, trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc thì bạn sẽ phải nộp hồ sơ vào công ty nên trường hợp này bạn sẽ nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho công ty mới - công ty hiện tại bạn đang làm việc để yêu cầu giải quyết chế độ thai sản.

Chế độ thai sản Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Chế độ thai sản:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Vợ mất sau sinh con thì chồng có được hưởng chế độ thai sản không khi cả hai vợ chồng đều tham gia bảo hiểm xã hội?
Pháp luật
Vợ sinh con chồng có được hưởng chế độ thai sản không? Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản là bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Chế độ thai sản cho chồng khi vợ sinh con cần biết từ 1 7 2025 theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thế nào?
Pháp luật
Người lao động nữ được nhận bao nhiêu tiền dưỡng sức sau thai sản một ngày khi tăng lương cơ sở?
Pháp luật
Trợ cấp một lần khi sinh con năm 2024 tăng bao nhiêu khi tăng lương cơ sở từ ngày 1/7/2024?
Pháp luật
Theo quy định của pháp luật giáo viên nghỉ thai sản có được tính hưởng phụ cấp ưu đãi hay không?
Pháp luật
Phụ nữ nội trợ được hưởng chế độ thai sản từ ngày 1 7 2025? Mức trợ cấp thai sản của người tham gia BHXH tự nguyện từ 1 7 2025 như thế nào?
Pháp luật
Từ 1/7/2025 mọi trường hợp phá thai đều được hưởng chế độ thai sản theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đúng không?
Pháp luật
Giấy tờ cần thiết để xin nghỉ việc khi vợ sinh con? Điều kiện để lao động nam xin nghỉ việc khi vợ sinh con là gì?
Pháp luật
Người lao động nữ nghỉ việc để dưỡng thai có cần giấy xác nhận của bệnh viện không? Có được hưởng chế độ thai sản không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chế độ thai sản
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
1,921 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào