Những thông tin nào về nội dung thỏa thuận quốc tế trong Quân đội nhân dân được cập nhật vào cơ sở dữ liệu?
Việc lưu trữ thỏa thuận quốc tế trong Quân đội nhân dân được quy định thế nào?
Theo Điều 54 Thông tư 105/2021/TT-BQP quy định về lưu trữ thỏa thuận quốc tế như sau:
Lưu trữ thỏa thuận quốc tế
1. Việc lưu trữ thỏa thuận quốc tế thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Văn phòng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lưu trữ bản gốc văn bản thỏa thuận quốc tế nhân danh Nhà nước, Chính phủ, Bộ Quốc phòng; gửi bản sao cho Bộ Ngoại giao, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo quy định.
3. Cơ quan, đơn vị ký kết thỏa thuận quốc tế có trách nhiệm lưu trữ bản gốc văn bản thỏa thuận quốc tế nhân danh cấp mình.
Theo quy định trên, việc lưu trữ thỏa thuận quốc tế trong Quân đội nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Văn phòng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lưu trữ bản gốc văn bản thỏa thuận quốc tế nhân danh Nhà nước, Chính phủ, Bộ Quốc phòng.
Đồng thời gửi bản sao cho Bộ Ngoại giao, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo quy định.
Thỏa thuận quốc tế trong Quân đội nhân dân (Hình từ Internet)
Thỏa thuận quốc tế trong Quân đội nhân dân được hệ thống hóa thế nào?
Căn cứ Điều 56 Thông tư 105/2021/TT-BQP quy định về rà soát, hệ thống hóa thỏa thuận quốc tế như sau:
Rà soát, hệ thống hóa thỏa thuận quốc tế
1. Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Cục Đối ngoại Bộ Quốc phòng tổ chức và thực hiện rà soát, hệ thống hoá các thỏa thuận quốc tế nhân danh Nhà nước, Chính phủ, Bộ Quốc phòng; nếu phát hiện có quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội thì kiến nghị cơ quan chức năng kịp thời đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản thỏa thuận quốc tế mới hoặc thay thế văn bản thỏa thuận quốc tế đó.
2. Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng và cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm thực hiện rà soát, hệ thống hóa các thỏa thuận quốc tế của cấp mình. Nếu phát hiện căn cứ pháp lý, thẩm quyền không đúng hoặc nội dung trái với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, mâu thuẫn chồng chéo, không còn phù hợp vơi tình hình thực tiễn thì kiến nghị cấp có thẩm quyền đã quyết định ký kết quyết định việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hiệu lực thỏa thuận quốc tế đó.
3. Hoạt động rà soát, hệ thống hóa văn bản thỏa thuận quốc tế phải được tiến hành định kỳ, thường xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát văn bản và kịp thời công bố tập hệ thống hóa văn bản thỏa thuận quốc tế còn hiệu lực, hết hiệu lực.
4. Định kỳ hằng năm, Bộ Quốc phòng công bố danh mục văn bản thỏa thuận quốc tế nhân danh Nhà nước, Chính phủ, Bộ Quốc phòng và nhân danh cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng hết hiệu lực, ngưng hiệu lực. Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng công bố danh mục văn bản thỏa thuận quốc tế nhân danh cấp thuộc quyền quản lý hết hiệu lực, ngưng hiệu lực.
Theo đó, việc hệ thống hóa thỏa thuận quốc tế trong Quân đội nhân dân được thực hiện theo quy định tại Điều 56 nêu trên.
Những thông tin nào về nội dung thỏa thuận quốc tế trong Quân đội nhân dân được cập nhật vào cơ sở dữ liệu?
Theo quy định tại Điều 57 Thông tư 105/2021/TT-BQP về cơ sở dữ liệu về thỏa thuận quốc tế như sau:
Cơ sở dữ liệu về thỏa thuận quốc tế
1. Cơ sở dữ liệu về thỏa thuận quốc tế trong Quân đội nhân dân là tập hợp các thỏa thuận quốc tế thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng dưới dạng văn bản điện tử.
2. Cơ sở dữ liệu về thỏa thuận quốc tế trong Quân đội nhân dân được xây dựng, sử dụng chung nhằm cung cấp chính xác, kịp thời, phục vụ yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý và thực hiện các thỏa thuận quốc tế đã ký kết.
3. Thông tin về nội dung thỏa thuận quốc tế trong Quân đội nhân dân cập nhật vào cơ sở dữ liệu gồm:
a) Tên gọi, nội dung thỏa thuận quốc tế, tên các bên ký, ngày ký, ngày có hiệu lực, tình trạng hiệu lực;
b) Văn bản liên quan gồm văn bản làm căn cứ ký và các văn bản ký kết để triển khai thực hiện (nếu có);
c) Quá trình thay đổi hiệu lực của văn bản;
d) Những thông tin cần thiết khác (nếu có).
4. Thỏa thuận quốc tế được xác định độ mật không đăng tải trên cơ sở dữ liệu về thỏa thuận quốc tế.
5. Kinh phí đầu tư xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật văn bản trên cơ sở dữ liệu về thỏa thuận quốc tế trong Quân đội nhân dân được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, thông tin về nội dung thỏa thuận quốc tế trong Quân đội nhân dân được cập nhật vào cơ sở dữ liệu gồm những thông tin sau:
+ Tên gọi, nội dung thỏa thuận quốc tế, tên các bên ký, ngày ký, ngày có hiệu lực, tình trạng hiệu lực.
+ Văn bản liên quan gồm văn bản làm căn cứ ký và các văn bản ký kết để triển khai thực hiện (nếu có).
+ Quá trình thay đổi hiệu lực của văn bản.
+ Những thông tin cần thiết khác (nếu có).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.