Những người nào có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm? Thủ tục thông báo bản án cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm được thực hiện như thế nào?
Giám đốc thẩm có xem xét lại bản án chưa có hiệu lực hay không?
Theo Điều 370 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về tính chất của giám đốc thẩm như sau:
“Điều 370. Tính chất của giám đốc thẩm
Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.”
Như vậy, giám đốc thẩm chỉ xem xét lại những bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án chứ không thực hiện xét lại những bản án chưa có hiệu lực pháp luật.
Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực bị kháng nghị khi nào?
Theo Điều 371 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, theo đó bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong các căn cứ sau đây:
- Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;
- Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án;
- Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.
Như vậy, khi có một trong các căn cứ trên đây thì bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
Người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được quy định như thế nào?
Những người nào có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm?
Căn cứ theo Điều 373 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về những người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm như sau:
"Điều 373. Những người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
2. Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực.
3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ."
Thủ tục thông báo bản án cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm được quy định như thế nào?
Theo Điều 374 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về thủ tục thông báo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm cụ thể như sau:
- Khi phát hiện vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì người bị kết án, cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản hoặc trình bày trực tiếp với người có thẩm quyền kháng nghị hoặc với Tòa án, Viện kiểm sát nơi gần nhất kèm theo chứng cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có).
- Văn bản thông báo có các nội dung chính:
+ Ngày, tháng, năm;
+ Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo;
+ Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị phát hiện có vi phạm pháp luật;
+ Nội dung vi phạm pháp luật được phát hiện;
+ Kiến nghị người có thẩm quyền xem xét kháng nghị.
- Người thông báo là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; trường hợp cơ quan, tổ chức thông báo thì người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.