Những ai được gọi là người quản lý doanh nghiệp? Giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn có được làm người quản lý công ty không?

Thuật ngữ CEO hay “Sếp” thường chỉ những người quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên nhiều người băn khoăn những người này có chức danh gì và có vai trò như thế nào trong doanh nghiệp? Giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn có được làm người quản lý công ty không? Mong nhận được giải đáp, xin cảm ơn.

Người quản lý doanh nghiệp là ai?

Theo khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về khái niệm người quản lý doanh nghiệp như sau:

“Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
....
24. Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.”

Như vậy, khái niệm về người quản lý doanh nghiệp không được quy định rõ mà chỉ được trình bày dưới dạng liệt kê, cụ thể tương ứng với mỗi loại hình, vị trí người quản lý doanh nghiệp quy định như sau:

+ Doanh nghiệp tư nhân: Chủ doanh nghiệp tư nhân.

+ Công ty trách nhiệm hữu hàn một thành viên: Chủ tịch công ty;

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên: Chủ tịch Hội đồng đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên;

+ Công ty cổ phần: Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị;

+ Công ty hợp danh: Thành viên hợp danh.

Ngoài ra, người quản lý doanh nghiệp có thể là các chức danh khác được quy định theo điều lệ công ty như: Giám đốc, Tổng giám đốc, Trưởng phòng/ban chuyên môn.

Người quản lý doanh nghiệp

Người quản lý doanh nghiệp

Giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có được làm người quản lý doanh nghiệp không?

Theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về người quản lý doanh nghiệp, trong đó có đề cập người quản lý doanh nghiệp có thể Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc hoặc là các cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

Theo đó, tại khoản 1 Điều 54 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về cơ cấu tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (không phải doanh nghiệp nhà nước) như sau:

Cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Căn cứ quy định trên, Giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có thể là người quản lý doanh nghiệp nếu Điều lệ công ty có quy định.

Giám đốc của doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được quy định thế nào?

Theo Điều 63 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về Giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên như sau:

- Giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.

- Giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau đây:

+ Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;

+ Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;

+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;

+ Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;

+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý trong công ty, trừ chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;

+ Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên;

+ Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;

+ Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên;

+ Kiến nghị phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;

+ Tuyển dụng lao động;

+ Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, hợp đồng lao động.

Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc được quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

- Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020.

- Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.

Như vậy, người quản lý doanh nghiệp bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty. Giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có thể là người quản lý doanh nghiệp theo Điều lệ công ty và phải đáp ứng về tiêu chuẩn cũng như có quyền và nghĩa vụ đối với Giám đốc theo quy định của pháp luật.

Tải về các quy định hiện hành liên quan đến công ty TNHH hai thành viên trở lên Tải

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Trần Thị Huyền Trân Lưu bài viết
75,859 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào