Nhà nhập khẩu có được nộp C/O mẫu E cấp sau cho cơ quan hải quan để đề nghị hưởng ưu đãi thuế quan không?
- Nhà nhập khẩu có được nộp C/O mẫu E cấp sau cho cơ quan hải quan để đề nghị hưởng ưu đãi thuế quan không?
- Nhà nhập khẩu nộp bản gốc C/O mẫu E cho cơ quan hải quan tại cảng hay nơi nhập khẩu?
- Hàng hóa thay đổi điểm đến khác với thông tin trên C/O mẫu E đã cấp trong quá trình vận chuyển, nhà xuất khẩu phải làm gì?
Nhà nhập khẩu có được nộp C/O mẫu E cấp sau cho cơ quan hải quan để đề nghị hưởng ưu đãi thuế quan không?
Căn cứ Điều 21 Thông tư 12/2019/TT-BCT quy định về cấp C/O mẫu E như sau:
Cấp C/O mẫu E
1. C/O mẫu E được cấp trước hoặc tại thời điểm giao hàng. Trường hợp C/O mẫu E không được cấp tại thời điểm giao hàng hoặc không muộn hơn 3 ngày tính từ ngày giao hàng theo đề nghị của nhà xuất khẩu, C/O mẫu E được cấp sau phù hợp với quy định và pháp luật của Nước thành viên xuất khẩu. C/O mẫu E cấp sau trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày giao hàng và phải đánh dấu vào Ô số 13 nơi có dòng chữ “ISSUED RETROACTIVELY”.
2. C/O mẫu E cấp sau có thể được nhà nhập khẩu nộp cho cơ quan hải quan để đề nghị cho hưởng ưu đãi thuế quan theo quy định và pháp luật của Nước thành viên nhập khẩu.
Đồng thời, theo Công văn 207/TCHQ-GSQL năm 2023 về C/O mẫu E cấp sau do Tổng cục Hải quan ban hành hướng dẫn như sau:
Trên cơ sở thông báo qua thư điện tử của Ban thư ký ASEAN ngày 29/12/2022 về kết quả phiên họp ACJC-WGROO lần thứ 13 trong ACFTA (mẫu E). Liên quan đến việc xác định C/O mẫu E cấp sau, Tổng cục Hải quan hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện như sau:
Quy tắc 11 Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN - Trung Quốc, nội luật hóa tại Điều 21 Thông tư số 12/2019/TT-BCT ngày 30/7/2019 của Bộ Công Thương quy định C/O mẫu E được cấp trước hoặc tại thời điểm giao hàng. Trường hợp C/O mẫu E không được cấp tại thời điểm giao hàng hoặc không muộn hơn 3 ngày tính từ ngày giao hàng theo đề nghị của nhà xuất khẩu, C/O mẫu E được cấp sau phù hợp với quy định và pháp luật của Nước thành viên xuất khẩu, C/O mẫu E cấp sau trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày giao hàng và phải đánh dấu vào Ô số 13 nơi có dòng chữ “ISSUED RETROACTIVELY.
Qua thảo luận các nước thành viên ASEAN- Trung Quốc thống nhất việc khác nhau về cách tính 03 ngày kể từ ngày giao hàng để đánh dấu “Issued Retroactively” không ảnh hưởng đến tính hợp lệ của C/O mẫu E.
Như vậy, nhà nhập khẩu có thể nộp C/O mẫu E cấp sau cho cơ quan hải quan để đề nghị hưởng ưu đãi thuế quan theo quy định và pháp luật của Nước thành viên nhập khẩu.
Lưu ý: C/O mẫu E cấp sau trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày giao hàng và phải đánh dấu vào Ô số 13 nơi có dòng chữ “ISSUED RETROACTIVELY”.
Nhà nhập khẩu có được nộp C/O mẫu E cấp sau cho cơ quan hải quan để đề nghị hưởng ưu đãi thuế quan không? (Hình từ Internet)
Nhà nhập khẩu nộp bản gốc C/O mẫu E cho cơ quan hải quan tại cảng hay nơi nhập khẩu?
Tại Điều 19 Thông tư 12/2019/TT-BCT có quy định như sau:
C/O mẫu E
1. C/O mẫu E được làm trên giấy trắng, khổ A4 theo tiêu chuẩn ISO, phù hợp với mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. C/O mẫu E gồm 1 bản gốc (Original) và 2 bản sao (Duplicate và Triplicate). C/O mẫu E phải được kê khai bằng tiếng Anh.
2. Trường hợp C/O mẫu E có nhiều trang, các trang tiếp theo sử dụng C/O mẫu E quy định tại khoản 1 Điều này và có cùng chữ ký, con dấu, số tham chiếu như trang đầu tiên.
3. Mỗi C/O mẫu E có một số tham chiếu riêng, được cấp cho một lô hàng và có thể bao gồm một hay nhiều mặt hàng.
4. Bản gốc C/O mẫu E được nhà xuất khẩu gửi cho nhà nhập khẩu để nộp cho cơ quan hải quan tại cảng hoặc nơi nhập khẩu. Bản sao Duplicate do cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu lưu. Bản sao Triplicate do nhà xuất khẩu lưu.
5. Trường hợp từ chối C/O mẫu E, cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu đánh dấu vào mục tương ứng tại Ô số 4 trên C/O mẫu E.
6. Trường hợp C/O mẫu E bị từ chối như nêu tại khoản 5 Điều này, cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu có thể chấp nhận và xem xét các giải trình của cơ quan, tổ chức cấp C/O để xem xét cho hưởng ưu đãi thuế quan. Các giải trình của cơ quan, tổ chức cấp C/O phải chi tiết và lý giải được những vấn đề mà Nước thành viên nhập khẩu đưa ra.
Theo đó, nhà nhập khẩu có thể nộp bản gốc C/O mẫu E cho cơ quan hải quan tại cảng hoặc nơi nhập khẩu.
Hàng hóa thay đổi điểm đến khác với thông tin trên C/O mẫu E đã cấp trong quá trình vận chuyển, nhà xuất khẩu phải làm gì?
Căn cứ theo Điều 30 Thông tư 12/2019/TT-BCT quy định như sau:
Thay đổi điểm đến của hàng hóa
Hàng hóa xuất khẩu đến một Nước thành viên thay đổi điểm đến trước hoặc sau khi hàng cập cảng thực hiện theo quy định sau:
1. Trường hợp hàng hóa đã khai báo hải quan, theo đơn đề nghị của nhà nhập khẩu, cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu xác thực C/O mẫu E đã cấp. Cơ quan hải quan giữ bản gốc C/O mẫu E và cung cấp bản sao cho nhà nhập khẩu.
2. Trường hợp hàng hóa thay đổi điểm đến khác với thông tin trên C/O mẫu E đã cấp trong quá trình vận chuyển đến Nước thành viên nhập khẩu, nhà xuất khẩu nộp đơn đề nghị cấp lại C/O mới và hoàn trả CO mẫu E đã cấp trước đó.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì nhà xuất khẩu phải nộp đơn đề nghị cấp lại C/O mới và hoàn trả CO mẫu E đã cấp trước đó nếu hàng hóa thay đổi điểm đến khác với thông tin trên C/O mẫu E đã cấp trong quá trình vận chuyển đến Nước thành viên nhập khẩu.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.