Nguyên tắc quản lý tài chính của Ngân hàng Phát triển Việt Nam là gì? Vốn huy động và vốn tự có của ngân hàng này gồm những mục nào?

Theo tôi được biết, Ngân hàng Phát triển Việt Nam được thành lập để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Vậy tôi muốn biết nguồn vốn tự có và nguồn vốn huy động của ngân hàng này được lấy từ đâu? Nguyên tắc quản lý tài chính của ngân hàng này là gì?

Ngân hàng Phát triển Việt Nam quản lý tài chính dựa trên nguyên tắc nào?

Nguyên tắc quản lý tài chính

Ngân hàng Phát triển Việt Nam quản lý tài chính dựa trên nguyên tắc nào?

Căn cứ Điều 4 Nghị định 46/2021/NĐ-CP, nguyên tắc quản lý tài chính của Ngân hàng Phát triển Việt Nam được quy định cụ thể như sau:

(1) Ngân hàng Phát triển Việt Nam là ngân hàng chính sách, hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán, có con dấu, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng thương mại trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật. Ngân hàng Phát triển Việt Nam là đơn vị hạch toán tập trung toàn hệ thống; tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật; tiến tới tự bù đắp chi phí và rủi ro trong hoạt động. Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện quản lý tài chính theo quy định của Nghị định này, đối với các nội dung không quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

(2) Ngân hàng Phát triển Việt Nam hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm thực hiện chính sách tín dụng của Nhà nước và các nhiệm vụ khác theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; được ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất và phí quản lý theo quy định của pháp luật và Nghị định này; được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước; được Chính phủ đảm bảo khả năng thanh toán; được áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm) và không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.

(3) Ngân hàng Phát triển Việt Nam được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho vay tái cấp vốn theo quy định của pháp luật; được tham gia thị trường liên ngân hàng, tham gia thị trường mở, tổ chức thanh toán nội bộ, cung cấp các dịch vụ thanh toán, các dịch vụ ngân hàng khác cho khách hàng, thực hiện hoạt động ngoại hối; được tham gia hệ thống thanh toán trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật.

(4) Đối với hoạt động cho vay khác: ngân sách nhà nước không cấp bù lãi suất và phí quản lý; các khoản thu nhập, chi phí và kết quả hoạt động phát sinh được hòa nhập chung với kết quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển theo quy định tại Nghị định này.

Vậy trong quá trình hoạt động, nguồn tài chính của Ngân hàng Phát triển Việt Nam được quản lý dựa theo nguyên tắc nêu trên.

Nguồn vốn huy động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam gồm những khoản nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 46/2021/NĐ-CP, vốn huy động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam gồm:

- Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;

- Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam của Ngân hàng Phát triển;

- Vay Bảo hiểm xã hội Việt Nam; vay của các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước và nước ngoài;

- Vay Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

- Huy động của các tổ chức khác trong và ngoài nước;

- Nhận tiền gửi ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

- Huy động các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.

Nguồn vốn tự có của Ngân hàng Phát triển Việt Nam gồm những mục nào?

Căn cứ quy định tại Điều 7 Nghị định 46/2021/NĐ-CP, vốn tự có của Ngân hàng Phát triển Việt Nam được xác định và tính toán từ số liệu trong báo cáo tài chính riêng lẻ, bao gồm:

- Vốn điều lệ.

- Các quỹ:

+ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ;

+ Quỹ đầu tư phát triển;

+ Quỹ dự phòng tài chính.

- Chênh lệch dương do đánh giá lại tài sản (bao gồm tài sản cố định, các khoản góp vốn đầu tư dài hạn).

- Chênh lệch thu chi dương chưa phân phối lũy kế.

- Các khoản phải giảm trừ khi xác định vốn tự có gồm:

+ Vốn góp vào công ty con, công ty liên kết theo quy định của pháp luật;

+ Chênh lệch thu chi âm lũy kế;

+ Chênh lệch âm do đánh giá lại tài sản.

Vốn huy động và vốn tự có của Ngân hàng Phát triển Việt Nam cần đảm bảo nguyên tắc nào?

Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 128/2021/TT-BTC, nguyên tắc đối với vốn huy động và vốn tự có của Ngân hàng Phát triển Việt Nam được quy định như sau:

(1) Đối với nguồn vốn huy động: Ngân hàng Phát triển Việt Nam huy động các nguồn vốn theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 46/2021/NĐ-CP và đảm bảo các nguyên tắc sau:

- Đảm bảo các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

- Trường hợp Ngân hàng Phát triển phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để huy động vốn phải đảm bảo tuân thủ hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu cho Ngân hàng Phát triển do Thủ tướng Chính phủ quyết định, lãi suất phát hành thực hiện theo khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định;

- Trường hợp Ngân hàng Phát triển huy động vốn dưới hình thức tiền vay của tổ chức tín dụng trong nước và tiền gửi, vay của tổ chức khác trong nước: Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật, lãi suất huy động không được vượt quá mức lãi suất huy động tiền gửi của tổ chức cao nhất cùng kỳ hạn hoặc kỳ hạn tương đương (trong trường hợp không cùng kỳ hạn), cùng thời điểm được công bố trên trang thông tin điện tử chính thức hoặc văn bản thông báo lãi suất của bốn ngân hàng gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam và Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam;

- Trường hợp Ngân hàng Phát triển Việt Nam vay vốn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, lãi suất vay vốn thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

đ) Việc huy động các nguồn vốn khác thực hiện theo quy định của pháp luật và Ngân hàng Phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

(2) Đối với nguồn vốn tự có: Vốn tự có của Ngân hàng Phát triển Việt Nam được xác định theo quy định tại Điều 7 và khoản 1 Điều 40 Nghị định 46/2021/NĐ-CP, căn cứ vào báo cáo tài chính riêng lẻ quý trước để xác định giới hạn tín dụng cho quý tiếp theo.

Như vậy, trên đây là một số quy định về nguyên tắc quản lý tài chính, nguồn vốn huy động và nguồn vốn tự có của Ngân hàng Phát triển Việt Nam cũng như những nguyên tắc mà các nguồn vốn này cần đảm bảo.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

3,389 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào