Nguyên tắc khi thực hiện đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán? Người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán có thể làm những công việc gì?

Người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán có thể làm những công việc gì? Tôi đang chuẩn bị thực hiện đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán nên đang cần tìm hiểu một số quy định pháp luật về vấn đề này. Cụ thể, tôi muốn biết khi thực hiện đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán thì cần phải tuân thủ theo nguyên tắc nào vậy? Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán thì tôi có thể làm những công việc gì? Nhờ trả lời giúp tôi. Xin cảm ơn!

Những đối tượng nào không được đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán?

Theo khoản 4 Điều 58 Luật Kế toán 2015 quy định về việc đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, theo đó những người không được đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán gồm:

- Cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, Công an nhân dân.

- Người đang bị cấm hành nghề kế toán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

- Người đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;

- Người bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán mà chưa hết thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt trong trường hợp bị phạt cảnh cáo hoặc chưa hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác;

- Người bị đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán.

Như vậy, theo quy định nêu trên, người đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán vẫn có thể được đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán nếu đã hết thời hạn quy định và đáp ứng đủ điều kiện để được đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán . Cụ thể, đối với trường hợp bị phạt cảnh cáo thì phải hết thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong; đối với quyết định xử phạt hành chính khác thì phải hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong.

Nguyên tắc khi thực hiện đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán?

Nguyên tắc khi thực hiện đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán?

Nguyên tắc khi thực hiện đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán?

Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 296/2016/TT-BTC quy định về nguyên tắc đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cụ thể như sau:

(1) Việc đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán được thực hiện thông qua doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán nơi người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán có hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian.

(2) Người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán phải chịu trách nhiệm về các thông tin đã kê khai trong hồ sơ đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, đại diện hộ kinh doanh dịch vụ kế toán và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc xác nhận thông tin trong hồ sơ đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán phải chịu trách nhiệm liên đới về tính trung thực của thông tin đã xác nhận.

(3) Các văn bằng, chứng chỉ trong hồ sơ đăng ký nếu bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch tiếng Việt đã được công chứng hoặc chứng thực bởi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán có thể làm những công việc gì?

Theo Điều 8 Thông tư 296/2016/TT-BTC quy định về việc sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán như sau:

"Điều 8. Sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
1. Người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán (sau đây gọi là kế toán viên hành nghề) được hành nghề dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng, dịch vụ lập báo cáo tài chính, dịch vụ tư vấn kế toán và các công việc khác thuộc nội dung công tác kế toán cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
2. Kế toán viên hành nghề không được tiếp tục hành nghề dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng, dịch vụ lập báo cáo tài chính, dịch vụ tư vấn kế toán và các công việc khác thuộc nội dung công tác kế toán khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị."

Như vậy, khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán thì bạn có thể hành nghề dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng, dịch vụ lập báo cáo tài chính, dịch vụ tư vấn kế toán và các công việc khác thuộc nội dung công tác kế toán cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đinh Thị Ngọc Huyền Lưu bài viết
818 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào