Người tẩu tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thi hành án dân sự thì có thể bị xử phạt thế nào?
- Người tẩu tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thi hành án dân sự thì có thể bị xử phạt thế nào?
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người tẩu tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thi hành án dân sự là bao lâu?
- Cơ quan nào có trách nhiệm ngăn chặn việc tẩu tán tài sản để thực hiện kế hoạch cưỡng chế thi hành án dân sự?
Người tẩu tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thi hành án dân sự thì có thể bị xử phạt thế nào?
Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với người tẩu tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thi hành án dân sự được quy định tại điểm a khoản 5, điểm a khoản 8 Điều 64 Nghị định 82/2020/NĐ-CP như sau:
Hành vi vi phạm quy định trong lĩnh vực thi hành án dân sự
...
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tẩu tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thi hành án hoặc để trốn tránh việc kê biên tài sản;
...
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, các điểm a và b khoản 5 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu trong trường hợp cần thiết theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
Theo quy định trên, người tẩu tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thi hành án dân sự thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Đồng thời người vi phạm còn bị buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu do thực hiện hành vi vi phạm.
Tải về các quy định hiện hành về thi hành án dân sự Tải
Người tẩu tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thi hành án dân sự thì có thể bị xử phạt thế nào? (Hình từ Internet)
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người tẩu tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thi hành án dân sự là bao lâu?
Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...
Theo đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người tẩu tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thi hành án dân sự là 01 năm.
Cơ quan nào có trách nhiệm ngăn chặn việc tẩu tán tài sản để thực hiện kế hoạch cưỡng chế thi hành án dân sự?
Quy định cơ quan có trách nhiệm ngăn chặn việc tẩu tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thi hành án dân sự tại Điều 72 Luật Thi hành án dân sự 2008, được sửa đổi bởi khoản 29 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 như sau:
Kế hoạch cưỡng chế thi hành án
1. Chấp hành viên lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án trong trường hợp cần huy động lực lượng.
2. Kế hoạch cưỡng chế thi hành án có các nội dung chính sau đây:
a) Tên người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế;
b) Biện pháp cưỡng chế cần áp dụng;
c) Thời gian, địa điểm cưỡng chế;
d) Phương án tiến hành cưỡng chế;
đ) Yêu cầu về lực lượng tham gia bảo vệ cưỡng chế;
e) Dự trù chi phí cưỡng chế.
3. Kế hoạch cưỡng chế phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan Công an cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức cưỡng chế và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cưỡng chế thi hành án. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện theo kế hoạch, yêu cầu của Chấp hành viên.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kế hoạch cưỡng chế của cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cơ quan Công an có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và lập phương án bảo vệ cưỡng chế.
Cơ quan Công an có trách nhiệm bố trí lực lượng, phương tiện cần thiết để giữ gìn trật tự, bảo vệ hiện trường, kịp thời ngăn chặn, xử lý hành vi tẩu tán tài sản, cản trở, chống đối việc thi hành án, tạm giữ người chống đối, khởi tố vụ án hình sự khi có dấu hiệu phạm tội.
Như vậy, Cơ quan Công an có trách nhiệm kịp thời ngăn chặn, xử lý hành vi tẩu tán tài sản để thực hiện kế hoạch cưỡng chế thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.