Người phạm tội mua bán trái phép hóa đơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với những hình phạt nào? Có thể được hưởng án treo hay không?

Người phạm tội mua bán trái phép hóa đơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với những hình phạt nào? Có thể được hưởng án treo hay không? Các tình tiết giảm nhẹ Tòa án có thể xem xét khi quyết định cho hưởng án treo đối với người phạm tội mua bán trái phép hóa đơn?

Người phạm tội mua bán trái phép hóa đơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với những hình phạt nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015 (bị thay thế bởi điểm k khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) thì người phạm tội mua bán trái phép hóa đơn bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các hình phạt sau:

(1) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với người có hành vi:

- Mua bán trái phép hóa đơn ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.

(2) Người phạm tội mua bán trái phép hóa đơn thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

- Có tổ chức;

- Có tính chất chuyên nghiệp;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

- Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên;

- Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;

- Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước 100.000.000 đồng trở lên;

- Tái phạm nguy hiểm.

Người phạm tội mua bán trái phép hóa đơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với những hình phạt nào? Có thể được hưởng án treo hay không?

Người phạm tội mua bán trái phép hóa đơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với những hình phạt nào? Có thể được hưởng án treo hay không? (Hình từ Internet)

Người phạm tội mua bán trái phép hóa đơn có thể được hưởng án treo hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Án treo
1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.
2. Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.
3. Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này.
...

Như vậy, với các hình phạt có thể được áp dụng đối với người phạm tội mua bán trái phép hóa đơn, trừ trường hợp bị phạt tiền thì trong các khung hình phạt tù có thời hạn dưới 03 năm thì người phạm tội có thể hưởng án treo nếu đáp ứng các điều kiện còn lại theo quy định pháp luật.

Tòa án quyết định áp dụng án treo nếu căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù.

Các tình tiết giảm nhẹ mà Tòa án có thể xem xét khi quyết định cho hưởng án treo đối với người phạm tội mua bán trái phép hóa đơn là gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm b khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự mà Tòa án có thể xem xét khi quyết định cho hưởng án treo đối với người phạm tội mua bán trái phép hóa đơn gồm:

- Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

- Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

- Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

- Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

- Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

- Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

- Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

- Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

- Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

- Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

- Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

- Phạm tội do lạc hậu;

- Người phạm tội là phụ nữ có thai;

- Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

- Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

- Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

- Người phạm tội tự thú;

- Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

- Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

- Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

- Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

- Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Lưu ý:

- Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

- Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật Hình sự 2015 quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

773 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào