Người lao động tự ý rời bỏ nơi làm việc khi thấy nơi đó có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động thì có được trả đủ tiền lương không?
- Người lao động tự ý rời bỏ nơi làm việc khi thấy nơi đó có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động thì có được trả đủ tiền lương không?
- Khi nhận thấy có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động thì người lao động phải báo ngay cho ai?
- Người sử dụng lao động buộc người lao động không được rời khỏi nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Người lao động tự ý rời bỏ nơi làm việc khi thấy nơi đó có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động thì có được trả đủ tiền lương không?
Trường hợp người lao động tự ý rời bỏ nơi làm việc được quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 như sau:
Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có quyền sau đây:
...
d) Yêu cầu người sử dụng lao động bố trí công việc phù hợp sau khi điều trị ổn định do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
đ) Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình nhưng phải báo ngay cho người quản lý trực tiếp để có phương án xử lý; chỉ tiếp tục làm việc khi người quản lý trực tiếp và người phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động đã khắc phục các nguy cơ để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;
e) Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.
...
Như vậy, theo quy định, người lao động được quyền rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình.
Và phải báo ngay cho người quản lý trực tiếp để có phương án xử lý.
Người lao động chỉ tiếp tục làm việc khi người quản lý trực tiếp và người phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động đã khắc phục các nguy cơ để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
Người lao động tự ý rời bỏ nơi làm việc khi thấy nơi đó có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động thì có được trả đủ tiền lương không? (Hình từ Internet)
Khi nhận thấy có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động thì người lao động phải báo ngay cho ai?
Việc khai báo nguy cơ xảy ra tai nạn lao động được quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 như sau:
Khai báo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động
1. Việc khai báo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động thực hiện như sau:
a) Khi xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc thì người bị tai nạn hoặc người biết sự việc phải báo ngay cho người phụ trách trực tiếp, người sử dụng lao động biết để kịp thời có biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả xảy ra;
b) Đối với các vụ tai nạn quy định tại điểm a khoản này làm chết người hoặc làm bị thương nặng từ hai người lao động trở lên thì người sử dụng lao động có trách nhiệm khai báo ngay với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh nơi xảy ra tai nạn; trường hợp tai nạn làm chết người thì phải đồng thời báo ngay cho cơ quan Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện);
...
Như vậy,theo quy định, khi nhận thấy có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động thì người lao động phải báo ngay cho người phụ trách trực tiếp, người sử dụng lao động biết để kịp thời có biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả xảy ra.
Người sử dụng lao động buộc người lao động không được rời khỏi nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Hình thức xử phạt đối với người sử dụng lao động được quy định tại khoản 10 Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
Vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
...
10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Buộc người lao động phải làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ không đúng quy định của pháp luật;
b) Buộc người lao động không được rời khỏi nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ không đúng quy định của pháp luật;
c) Buộc người lao động tiếp tục làm việc khi các nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ chưa được khắc phục không đúng quy định của pháp luật.
...
Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:
Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...
Như vậy, theo quy định, trường hợp người sử dụng lao động buộc người lao động không được rời khỏi nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động thì có thể bị xử phạt hành chính từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
Lưu ý: Mức phạt tiền nêu trên là mức phạt áp dụng đối với cá nhân, trường hợp tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt sẽ gấp 2 lần mức phạt của cá nhân.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.