Người lao động bị mất năng lực hành vi dân sự thì Công ty có được chấm dứt hợp đồng lao động không?
- Người lao động bị mất năng lực hành vi dân sự thì Công ty có được chấm dứt hợp đồng lao động không?
- Chấm dứt hợp đồng lao động do người lao động bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì người sử dụng lao động có trách nhiệm gì?
- Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động được quy định như thế nào?
Người lao động bị mất năng lực hành vi dân sự thì Công ty có được chấm dứt hợp đồng lao động không?
Người lao động bị mất năng lực hành vi dân sự thì Công ty có được chấm dứt hợp đồng lao động không thì theo khoản 6 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
...
6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
...
Như vậy, nếu người lao động bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì thuộc trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động nêu trên.
Cho nên trường hợp nếu đã có quyết định của Tòa án thì Công ty có thể ra Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động, không cần người nhà phải làm đơn gì cả, vì nó thuộc trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động do Luật quy định.
Trong trường hợp không có quyết định của tòa án nếu người lao động đó hết hạn hợp đồng lao động thì công ty không bắt buộc phải gia hạn khi không có nhu cầu ký kết tiếp vì không có quy định bắt buộc phải giao kết tiếp trong trường hợp này.
Nhưng mà nếu như có Quyết định của Tòa thì mình có thể chấm dứt ngay, không cần phải đợi đến hạn.
Người lao động bị mất năng lực hành vi dân sự (Hình từ Internet)
Chấm dứt hợp đồng lao động do người lao động bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì người sử dụng lao động có trách nhiệm gì?
Chấm dứt hợp đồng lao động do người lao động bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì người sử dụng lao động có trách nhiệm được quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Theo đó, chấm dứt hợp đồng lao động do người lao động bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì người sử dụng lao động có trách nhiệm:
- Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên;
- Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
- Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động được quy định như thế nào?
Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động được quy định theo Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 như sau
Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.
2. Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.
Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật này thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo.
Theo đó, thông báo chấm dứt hợp đồng lao động được quy định như trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.