Người hành nghề luật sư được tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hoặc là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho những đối tượng nào?
- Người hành nghề luật sư được tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hoặc là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho những đối tượng nào?
- Mức thù lao của người hành nghề luật sư khi tham gia tố tụng trong vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu là bao nhiêu?
- Khi thực hiện dịch vụ pháp lý, người hành nghề luật sư phải ký hợp đồng dịch vụ pháp lý đúng không?
Người hành nghề luật sư được tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hoặc là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho những đối tượng nào?
Luật sư tham gia tố tụng được quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật Luật sư 2006 như sau:
Phạm vi hành nghề luật sư
1. Tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc là người bảo vệ quyền lợi của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự.
2. Tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hoặc là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính, việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và các vụ, việc khác theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện tư vấn pháp luật.
4. Đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật.
5. Thực hiện dịch vụ pháp lý khác theo quy định của Luật này.
Như vậy, theo quy định, người hành nghề luật sư được tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hoặc là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong các vụ án về:
- Tranh chấp dân sự;
- Hôn nhân và gia đình;
- Kinh doanh;
- Thương mại;
- Lao động;
- Hành chính;
- Việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động;
- Các vụ, việc khác theo quy định của pháp luật.
Người hành nghề luật sư được tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hoặc là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho những đối tượng nào? (Hình từ Internet)
Mức thù lao của người hành nghề luật sư khi tham gia tố tụng trong vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu là bao nhiêu?
Mức thù lao của người hành nghề luật sư khi tham gia tố tụng được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch 191/2014/TTLT-BTC-BTP như sau:
Mức thù lao và các khoản chi phí
1. Mức thù lao chi trả cho 01 ngày làm việc của luật sư tham gia tố tụng trong vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu là 0,4 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định. Ngày làm việc của luật sư được tính trên cơ sở 08 giờ làm việc.
Trong trường hợp, luật sư làm việc trong nhiều ngày, nhưng mỗi ngày thực hiện không đủ 08 giờ, thì số ngày làm việc của luật sư được tính trên tổng số giờ làm việc thực tế của luật sư. Số giờ làm việc lẻ còn lại (nếu có) được tính như sau:
Nếu số giờ làm việc lẻ không đủ 06 giờ thì tính thành ½ ngày làm việc.
Nếu số giờ làm việc lẻ từ 06 giờ trở lên thì tính thành 01 ngày làm việc.
2. Thời gian làm việc của luật sư được tính bao gồm:
a) Thời gian gặp người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử: Được xác định bằng thời gian thực tế luật sư gặp người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử tại nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam của cơ quan tiến hành tố tụng theo lịch cho phép;
b) Thời gian thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa: Được xác định căn cứ theo văn bản thoả thuận về số ngày thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa giữa cơ quan tiến hành tố tụng với luật sư tuỳ theo tính chất phức tạp của từng vụ án;
...
Như vậy, theo quy định, mức thù lao của người hành nghề luật sư khi tham gia tố tụng trong vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu là 0,4 lần mức lương cơ sở cho 1 ngày làm việc.
Ngày làm việc của luật sư được tính trên cơ sở 08 giờ làm việc.
Trong trường hợp, luật sư làm việc trong nhiều ngày, nhưng mỗi ngày thực hiện không đủ 08 giờ, thì số ngày làm việc của luật sư được tính trên tổng số giờ làm việc thực tế của luật sư.
Số giờ làm việc lẻ còn lại (nếu có) được tính như sau:
- Nếu số giờ làm việc lẻ không đủ 06 giờ thì tính thành ½ ngày làm việc.
- Nếu số giờ làm việc lẻ từ 06 giờ trở lên thì tính thành 01 ngày làm việc.
Khi thực hiện dịch vụ pháp lý, người hành nghề luật sư phải ký hợp đồng dịch vụ pháp lý đúng không?
Việc thực hiện dịch vụ pháp lý được quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Luật sư 2006 như sau:
Thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý
1. Luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý, trừ trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức.
2. Hợp đồng dịch vụ pháp lý phải được làm thành văn bản và có những nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của khách hàng hoặc người đại diện của khách hàng, đại diện của tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân;
b) Nội dung dịch vụ; thời hạn thực hiện hợp đồng;
c) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
d) Phương thức tính và mức thù lao cụ thể; các khoản chi phí (nếu có);
đ) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
e) Phương thức giải quyết tranh chấp.
Như vậy, theo quy định thì luật sư phải thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý, trừ trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.