Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được cấp giấy chứng nhận căn cước trong trường hợp nào?

Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được cấp giấy chứng nhận căn cước trong trường hợp nào? Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch có được cầm cố giấy chứng nhận căn cước của mình không? Nghĩa vụ của công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch về căn cước là gì?

Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được cấp giấy chứng nhận căn cước trong trường hợp nào?

Theo khoản 2 Điều 3 Luật Căn cước 2023 thì người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam (người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch) là người đang sinh sống tại Việt Nam, không có giấy tờ, tài liệu chứng minh có quốc tịch Việt Nam và nước khác nhưng có cùng dòng máu về trực hệ với người đã từng có quốc tịch Việt Nam được xác định theo nguyên tắc huyết thống.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 30 Luật Căn cước 2023 có quy định như sau:

Giấy chứng nhận căn cước và quản lý về căn cước đối với người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được cấp giấy chứng nhận căn cước
1. Giấy chứng nhận căn cước được cấp cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch mà đang sinh sống liên tục từ 06 tháng trở lên tại đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện nơi không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã.
...

Như vậy, trường hợp người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống ở Việt Nam liên tục từ 06 tháng trở lên tại đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện nơi không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã thì được cấp giấy chứng nhận căn cước.

Lưu ý:

Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch làm thủ tục cấp giấy chứng nhận căn cước tại cơ quan sau đây:

- Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; hoặc

- Cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch sinh sống;

Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước nêu trên sẽ tổ chức làm thủ tục cấp giấy chứng nhận căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch.

Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được cấp giấy chứng nhận căn cước trong trường hợp nào?

Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được cấp giấy chứng nhận căn cước trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch có được cầm cố giấy chứng nhận căn cước của mình không?

Căn cứ theo khoản 7 Điều 7 Luật Căn cước 2023 có quy định như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm
...
5. Không thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này.
6. Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi khác gây cản trở, rối loạn hoạt động của cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử.
7. Làm giả, sửa chữa, cố ý làm sai lệch nội dung thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước; chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước của người khác; thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước; sử dụng thẻ căn cước giả, căn cước điện tử giả, giấy chứng nhận căn cước giả.
8. Truy nhập, làm thay đổi, xóa, hủy, phát tán hoặc thực hiện các hoạt động khác liên quan đến xử lý dữ liệu cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử trái quy định của pháp luật.
...

Theo đó, việc cầm cố giấy chứng nhận căn cước là một trong những hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật.

Do đó, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch không được cầm cố giấy chứng nhận căn cước của mình.

Nghĩa vụ của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch về căn cước là gì?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 5 Luật Căn cước 2023 thì nghĩa vụ của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch về căn cước bao gồm:

(1) Làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước theo quy định của pháp luật về căn cước; bảo quản giấy chứng nhận căn cước đã được cấp;

(2) Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu của mình để cập nhật, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước theo quy định của pháp luật về căn cước;

(3) Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu của mình đã thay đổi so với thông tin trên giấy chứng nhận căn cước khi thực hiện giao dịch có liên quan và chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của thông tin, tài liệu;

(4) Xuất trình giấy chứng nhận căn cước hoặc cung cấp số định danh cá nhân khi người có thẩm quyền yêu cầu theo quy định của pháp luật;

(5) Nộp giấy chứng nhận căn cước cho cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp cấp đổi, bị thu hồi, bị giữ thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước theo quy định của Luật Căn cước 2023.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

494 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào