Người đứng đầu tổ chức kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp không có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được không?
- Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bao gồm những dịch vụ gì?
- Đại diện sở hữu công nghiệp có quyền và trách nhiệm gì?
- Người đứng đầu tổ chức kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp không có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được không?
- Điều kiện để được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp là gì?
Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bao gồm những dịch vụ gì?
Theo Điều 151 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được quy định như sau:
- Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bao gồm:
+ Đại diện cho tổ chức, cá nhân trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp;
+ Tư vấn về vấn đề liên quan đến thủ tục xác lập và thực thi quyền sở hữu công nghiệp;
+ Các dịch vụ khác liên quan đến thủ tục xác lập và thực thi quyền sở hữu công nghiệp.
- Đại diện sở hữu công nghiệp gồm tổ chức kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp) và cá nhân hành nghề đại diện sở hữu công nghiệp trong tổ chức đó (sau đây gọi là người đại diện sở hữu công nghiệp).
Tải về Tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp mới nhất 2023: Tại Đây
Chứng chỉ hành nghề dịch vụ
Đại diện sở hữu công nghiệp có quyền và trách nhiệm gì?
Theo Điều 152 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì phạm vi quyền của đại diện sở hữu công nghiệp được quy định như sau:
- Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp chỉ được thực hiện các dịch vụ trong phạm vi được uỷ quyền và được phép uỷ quyền lại cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khác, nếu được sự đồng ý bằng văn bản của người uỷ quyền.
- Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp có quyền từ bỏ hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp nếu đã chuyển giao một cách hợp pháp công việc đại diện chưa hoàn tất cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khác.
- Đại diện sở hữu công nghiệp không được thực hiện các hoạt động sau đây:
+ Đồng thời đại diện cho các bên tranh chấp với nhau về quyền sở hữu công nghiệp;
+ Rút đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ, tuyên bố từ bỏ sự bảo hộ, rút đơn khiếu nại về việc xác lập quyền sở hữu công nghiệp nếu không được bên uỷ quyền đại diện cho phép;
+ Lừa dối hoặc ép buộc khách hàng trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
Theo Điều 153 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì trách nhiệm của đại diện sở hữu công nghiệp được quy định như sau:
- Thông báo rõ các khoản, các mức phí và lệ phí liên quan đến thủ tục xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp, các khoản và các mức phí dịch vụ theo bảng phí dịch vụ đã đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp;
- Giữ bí mật thông tin, tài liệu được giao liên quan đến vụ việc mà mình đại diện;
- Thông tin trung thực và đầy đủ mọi thông báo, yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp; giao kịp thời văn bằng bảo hộ và các quyết định khác cho bên được đại diện;
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên được đại diện bằng cách đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp đối với bên được đại diện;
- Thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp mọi thay đổi về tên, địa chỉ và các thông tin khác của bên được đại diện khi cần thiết.
- Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp phải chịu trách nhiệm dân sự đối với người được đại diện về hoạt động đại diện do người đại diện sở hữu công nghiệp thực hiện nhân danh tổ chức.
Người đứng đầu tổ chức kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp không có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được không?
Theo khoản 17 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 thì điều kiện kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được quy định như sau:
Tổ chức đáp ứng các điều kiện sau đây được kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp với danh nghĩa tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp:
- Là doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, trừ tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam;
- Có chức năng hoạt động dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh);
- Người đứng đầu tổ chức hoặc người được người đứng đầu tổ chức uỷ quyền phải đáp ứng các điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 155 của Luật này.
Theo khoản 1 Điều 155 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì cá nhân được phép hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;
- Hoạt động cho một tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
Như vậy, người đứng đầu tổ chức kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bao gồm có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp và hoạt động cho một tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp. Do đó, muốn trở thành người đứng đầu tổ chức kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp thì phải có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
Điều kiện để được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp là gì?
Theo quy định tại khoản 2, khoản 2a Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 61 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 (Có hiệu lực từ 01/01/2023) thì để được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, cá nhân phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
+ Thường trú tại Việt Nam.
+ Có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương đối với trường hợp hành nghề trong lĩnh vực nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, chống cạnh tranh không lành mạnh, bí mật kinh doanh; có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương chuyên ngành khoa học tự nhiên hoặc khoa học kỹ thuật đối với trường hợp hành nghề trong lĩnh vực sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.
+ Đã trực tiếp làm công tác pháp luật về sở hữu công nghiệp từ năm năm trở lên hoặc đã trực tiếp làm công tác thẩm định các loại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về sở hữu công nghiệp từ năm năm trở lên hoặc đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
+ Không phải là công chức, viên chức, người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp.
+ Đã đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền tổ chức.
Tuy nhiên, công dân Việt Nam là luật sư được phép hành nghề theo quy định của Luật Luật sư, thường trú tại Việt Nam thì được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trong lĩnh vực nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, chống cạnh tranh không lành mạnh, bí mật kinh doanh nếu đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
Trước đây, quy định điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khoản 2 Điều 155 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như sau:
Điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
...
2. Cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây thì được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp:
a) Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Thường trú tại Việt Nam;
c) Có bằng tốt nghiệp đại học;
d) Đã trực tiếp làm công tác pháp luật về sở hữu công nghiệp liên tục từ năm năm trở lên hoặc đã trực tiếp làm công tác thẩm định các loại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về sở hữu công nghiệp liên tục từ năm năm trở lên hoặc đã tốt nghiệp khoá đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
đ) Không phải là công chức, viên chức đang làm việc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp;
e) Đã đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền tổ chức.
...
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.