Người đóng bảo hiểm xã hội trên 15 năm thì có được hưởng trợ cấp mai táng nhiều hơn người đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm không?

Người đóng bảo hiểm xã hội trên 15 năm thì có được hưởng trợ cấp mai táng nhiều hơn người đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm không? Trợ cấp tuất hàng tháng và trợ cấp tuất một lần của người đóng bảo hiểm xã hội trên 15 năm và dưới 15 năm như thế nào? - Câu hỏi của anh Minh Thành đến từ Quảng Ninh

Người đóng bảo hiểm xã hội trên 15 năm thì có được hưởng trợ cấp mai táng nhiều hơn người đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm không?

Về chế độ tử tuất đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định từ Điều 66 đến Điều 71 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Trong chế độ tử tuất của bảo hiểm xã hội sẽ có 2 khoản trợ cấp: Trợ cấp mai táng và trợ cấp tử tuất (trợ cấp này cũng chia ra làm 2 trưởng hợp là trợ cấp tuất hàng tháng và trợ cấp tuất một lần).

Đối với trợ cấp mai táng thì Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Trợ cấp mai táng
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.

Theo đó, người lao động phải đang đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên nếu chết sẽ được hưởng trợ cấp mai táng.

Nếu đang đóng bảo hiểm xã hội nhưng thời gian đóng chưa đủ 12 tháng thì chưa đủ điều kiện để hưởng trợ cấp mai táng.

Người đóng đủ bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên đến dưới 15 năm và đóng trên 15 năm thì đều được hưởng trợ cấp mai tháng.

Người đóng BHXH trên 15 năm thì có được hưởng trợ cấp mai táng nhiều hơn người đóng BHXH dưới 15 năm không?

Người đóng bảo hiểm xã hội trên 15 năm thì có được hưởng trợ cấp mai táng nhiều hơn người đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm không? (Hình từ Internet)

Trợ cấp tuất hàng tháng của người đóng bảo hiểm xã hội trên 15 năm và dưới 15 năm như thế nào?

Đối với trợ cấp tuất hàng tháng thì căn cứ vào khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
...

Theo đó, người đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên khi chết thân nhân sẽ được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nếu thân nhân thuộc trường hợp tại khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

Đối với người đóng dưới 15 năm thì thân nhân sẽ được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nếu thân nhân thuộc trường hợp tại khoản 2 Điều 67 nêu trên và người chết thuộc trường hợp:

- Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

- Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.

Trợ cấp tuất một lần đối với người đóng bảo hiểm xã hội trên 15 năm và dưới 15 năm quy định ra sao?

Đối với trợ cấp tuất một lần thì căn cứ vào Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần
Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;
2. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;
3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Theo đó, để thân nhân hưởng trợ cấp tuất một lần thì người lao động chết phải thuộc trong các trường hợp tại khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Tức điều kiện giống với trường hợp hưởng trợ tuất hàng tháng:

- Người đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên khi chết thân nhân sẽ được hưởng trợ cấp tuất.

- Đối với người đóng dưới 15 năm thì thân nhân sẽ được hưởng trợ cấp tuất nếu thuộc trường hợp:

+ Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

+ Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.

Bảo hiểm xã hội Tải trọn bộ các văn bản về Bảo hiểm xã hội hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người lao động nước ngoài có tham gia bảo hiểm xã hội đi khám, chữa bệnh ở nước ngoài thì có được hưởng chế độ ốm đau không?
Pháp luật
Phần trích đóng bảo hiểm xã hội của người lao động có được trừ khi xác định thuế thu nhập cá nhân không?
Pháp luật
Để người lao động được hưởng chế độ ốm đau theo bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc điều trị bệnh ung thư thì người sử dụng lao động cần làm gì?
Pháp luật
Công thức tính mức đóng BHXH từ tháng 7 2024 theo tỷ lệ đóng BHXH năm 2024 giữa người lao động và doanh nghiệp thế nào?
Pháp luật
Cách tính mức lương đóng BHXH 2024 từ 01/7 khi tăng lương tối thiểu vùng? Công thức tính lương đóng bảo hiểm xã hội mới nhất hiện nay thế nào?
Pháp luật
Tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo phương thức 03 tháng một lần nhưng quên đóng và muốn đóng bù có được không?
Pháp luật
Khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có được hưởng thêm hệ số trượt giá như bảo hiểm xã hội bắt buộc không?
Pháp luật
Người lao động có được phép tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện khi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Pháp luật
Cơ quan bảo hiểm xã hội là gì? Nhà nước quản lý bảo hiểm xã hội như thế nào? Đối với bảo hiểm xã hội nhà nước có chính sách gì không?
Pháp luật
Nộp tiền bảo hiểm xã hội qua hệ thống ngân hàng thì nội dung chuyển khoản nên ghi như thế nào mới đúng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm xã hội
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
3,795 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào