Người điều khiển phương tiện hàng hải chạy quá tốc độ cho phép trong vùng nước cảng biển Việt Nam thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Cho tôi hỏi người điều khiển phương tiện hàng hải chạy quá tốc độ cho phép trong vùng nước cảng biển có được hoãn chấp hành hình phạt tù nếu bị bệnh nặng không? Trường hợp người phạm tội chưa gây thiệt hại thì có được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không? Câu hỏi của anh Toàn từ Ninh Thuận.

Người điều khiển phương tiện hàng hải chạy quá tốc độ cho phép trong vùng nư­ớc cảng biển Việt Nam thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ Điều 284 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 96 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội điều khiển phương tiện hàng hải vi phạm quy định về hàng hải của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam như sau:

Tội điều khiển phương tiện hàng hải vi phạm quy định về hàng hải của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Người nào điều khiển phương tiện hàng hải vào hoặc ra khỏi Việt Nam hoặc đi qua lãnh hải Việt Nam mà thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 và Điều 111 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Chạy quá tốc độ cho phép trong vùng nư­ớc cảng biển;
b) Chạy không đúng vùng được phép hoạt động theo quy định;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thủ tục vào cảng, rời cảng, chế độ hoa tiêu, thủ tục neo, đậu, cập cầu, cập mạn, quy định về trật tự vệ sinh, an toàn cháy nổ, phòng ngừa ô nhiễm môi trường;
d) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về đi, tránh nhau, vượt nhau, nhường đường trong hoạt động giao thông hàng hải hoặc phương tiện giao thông hàng hải không có, không bảo đảm về còi, chuông, kẻng theo âm lượng quy định;
đ) Không bảo đảm về đèn hành trình, đèn hiệu theo tiêu chuẩn quy định, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc phát tín hiệu về âm hiệu, tín hiệu ánh sáng.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

Như vậy, theo quy định, người điều khiển phương tiện hàng hải chạy quá tốc độ cho phép trong vùng nước cảng biển Việt Nam thì có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

Trừ trường hợp người thực hiện hành vi này được xem là phạm tội gián điệp hoặc tội xâm phạm an ninh lãnh thổ theo quy định tại Điều 110 Bộ luật Hình sự 2015 và Điều 111 Bộ luật Hình sự 2015.

Ngoài ra, người điều khiển phương tiện hàng hải chạy quá tốc độ cho phép trong vùng nước cảng biển Việt Nam mà gây hậu quả nghiêm trọng thì có thể bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

Trường hợp, phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì có thể bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

Người điều khiển phương tiện hàng hải chạy quá tốc độ cho phép trong vùng nước cảng biển Việt Nam thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Người điều khiển phương tiện hàng hải chạy quá tốc độ cho phép trong vùng nước cảng biển Việt Nam thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? (Hình từ Internet)

Trường hợp người phạm tội chưa gây thiệt hại thì có được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
...

Như vậy, trường hợp người điều khiển phương tiện hàng hải chạy quá tốc độ cho phép trong vùng nư­ớc cảng biển Việt Nam chưa gây thiệt hại thì có thể được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

Người điều khiển phương tiện hàng hải chạy quá tốc độ cho phép trong vùng nư­ớc cảng biển có được hoãn chấp hành hình phạt tù nếu bị bệnh nặng không?

Căn cứ khoản 1 Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hoãn chấp hành hình phạt tù như sau:

Hoãn chấp hành hình phạt tù
1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:
a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.
2. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.

Như vậy, theo quy định, trường hợp người điều khiển phương tiện hàng hải chạy quá tốc độ cho phép trong vùng nư­ớc cảng biển bị bệnh nặng thì được hoãn chấp hành hình phạt tù cho đến khi sức khỏe được hồi phục.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

727 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào