Người đang có vợ mà sống chung sống như vợ chồng với người khác thì bị xử phạt hành chính tối đa bao nhiêu tiền?

Sau khi kết hôn, vợ chồng tôi sinh được 02 con gái. Chồng tôi công tác trên thành phố còn tôi sống ở quê cùng bố mẹ chồng và 2 con. Do quen biết với một người qua mạng xã hội và nảy sinh tình cảm, lại sống xa gia đình, nên chồng tôi đã về chung sống như vợ chồng với người đó trên thành phố. Sau này biết chồng tôi đã có gia đình, nhưng do được chồng tôi hứa sẽ sớm ly hôn tôi để kết hôn với người đó. Cho nên người đó vẫn tiếp tục chung sống với chồng tôi. Xin hỏi việc chung sống như vợ chồng với người khác của chồng tôi có bị cấm theo quy định pháp luật không? Câu hỏi của chị K (Nghệ An)

Người đang có vợ mà chung sống như vợ chồng với người khác có phải là vi phạm pháp luật đúng không?

Căn cứ c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân gia đình 2014 được quy định như sau

2. Cấm các hành vi sau đây:
...
c. Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
...
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời để ngăn chặn xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân gia đình.

Theo quy định của pháp luật về các hành vi cấm thì trong đó có hành vi người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.

Như vậy, người đang có vợ mà chung sống như vợ chồng với người khác là hành vi bị nghiêm cấm vi phạm về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình.

Lưu ý: Cá nhân cơ quan tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời để ngăn chặn xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân gia đình.

Người đang có vợ mà sống chung như vợ chồng với người khác có phải là hành vi cấm theo quy định của pháp luật không?

Người đang có vợ mà sống chung như vợ chồng với người khác có phải là hành vi cấm theo quy định của pháp luật không? (hình từ internet)

Mức phạt tiền cao nhất là bao nhiêu đối với người đang có vợ mà chung sống như vợ chồng với người khác?

Căn cứ Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:

Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

Theo quy định của pháp luật thì phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi sau đây:

- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

- Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

Như vậy, đối với hành vi đang có vợ mà chung sống với người khác như vợ chồng thì mức phạt tiền thấp nhất là 3.000.000 đồng và cao nhất là 5.000.000 đồng theo quy định của pháp luật.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt đối với người đang có vợ chung sống như vợ chồng với người khác không?

Căn cứ Điều 83 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, e và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm a, b, đ, l, m và n khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
...

Theo quy định cùa pháp luật thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình;

Như vậy, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt đối với người đang có vợ chung sống như vợ chồng với người khác.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

3,850 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào