Nếu muốn tiếp tục thuê phần đất bị kê biên quyền sử dụng đất thì người thuê có phải sẽ tiếp tục ký hợp đồng thuê đất với cơ quan nhà nước hay không

Cho tôi hỏi phần đất đang thuê bị kê biên quyền sử dụng đất thì người thuê có được tiếp tục sử dụng hay không? Nếu muốn tiếp tục thuê phần đất bị kê biên quyền sử dụng đất thì người thuê có phải sẽ tiếp tục ký với cơ quan nhà nước hay không? Câu hỏi của anh Lâm từ Đà Nẵng.

Phần đất đang thuê bị kê biên quyền sử dụng đất thì người thuê có được tiếp tục sử dụng hay không?

Căn cứ khoản 1 Điều 112 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng diện tích đất đã kê biên như sau:

Tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng diện tích đất đã kê biên
1. Trường hợp diện tích đất đã kê biên đang do người phải thi hành án quản lý, khai thác, sử dụng thì Chấp hành viên tạm giao diện tích đất đã kê biên cho người đó.
Trường hợp diện tích đất đã kê biên đang do tổ chức hoặc cá nhân khác quản lý, khai thác, sử dụng thì tạm giao cho tổ chức, cá nhân đó.
...

Theo quy định trên thì trường hợp khi kê biên quyền sử dụng đất mà phần diện tích đất kê biên đang do tổ chức hoặc cá nhân khác quản lý, khai thác, sử dụng thì chấp hành viên sẽ tạm giao cho tổ chức, cá nhân đó tiếp tục sử dụng

Việc tạm giao sử dụng đối với diện tích đã kê biên quyền sử dụng đất phải được lập thành biên bản như thế nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 112 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về biên bản tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất kê biên như sau:

Tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng diện tích đất đã kê biên
...
3. Việc tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất đã kê biên phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ:
a) Diện tích, loại đất, vị trí, số thửa đất, số bản đồ;
b) Hiện trạng sử dụng đất;
c) Thời hạn tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất;
d) Quyền và nghĩa vụ cụ thể của người được tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất.
...

Như vậy, đối với người đang thuê đất đối với phần đất đã bị kê biên quyền sử dụng đất thì Chấp hành viên sẽ giao cho người thuê đất tạm quản lý, sử dụng. Việc tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất đã kê biên được lập biên bản, trong đó ghi rõ:

- Diện tích, loại đất, vị trí, số thửa đất, số bản đồ;

- Hiện trạng sử dụng đất;

- Thời hạn tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất;

- Quyền và nghĩa vụ cụ thể của người được tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất.

Tải về Mẫu hợp đồng thuê đất mới nhất 2023: Tại Đây

Nếu muốn tiếp tục thuê phần đất bị kê biên quyền sử dụng đất thì người thuê có phải sẽ tiếp tục ký hợp đồng thuê đất với cơ quan nhà nước hay không?

Nếu muốn tiếp tục thuê phần đất bị kê biên quyền sử dụng đất thì người thuê có phải sẽ tiếp tục ký hợp đồng thuê đất với cơ quan nhà nước hay không

Nếu muốn tiếp tục thuê phần đất bị kê biên quyền sử dụng đất thì người thuê có phải sẽ tiếp tục ký hợp đồng thuê đất với cơ quan nhà nước hay không? (Hình từ internet)

Căn cứ khoản 1 Điều 113 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về trường hợp tài sản gắn liền với đất đã kê biên thuộc sở hữu của người khác như sau:

Xử lý tài sản gắn liền với đất đã kê biên
1. Trường hợp tài sản gắn liền với đất đã kê biên thuộc sở hữu của người khác thì xử lý như sau:
a) Đối với tài sản có trước khi người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản tự nguyện di chuyển tài sản để trả quyền sử dụng đất cho người phải thi hành án. Trường hợp người có tài sản không tự nguyện di chuyển tài sản thì Chấp hành viên hướng dẫn cho người có tài sản và người phải thi hành án thoả thuận bằng văn bản về phương thức giải quyết tài sản. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hướng dẫn mà họ không thoả thuận được thì Chấp hành viên xử lý tài sản đó cùng với quyền sử dụng đất để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người phải thi hành án và người có tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp người có tài sản là người thuê đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của người phải thi hành án mà không hình thành pháp nhân mới thì người có tài sản được quyền tiếp tục ký hợp đồng thuê đất, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất với người trúng đấu giá, người nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn còn lại của hợp đồng mà họ đã ký kết với người phải thi hành án. Trường hợp này, trước khi xử lý quyền sử dụng đất, Chấp hành viên có trách nhiệm thông báo cho người tham gia đấu giá, người được đề nghị nhận quyền sử dụng đất về quyền được tiếp tục ký hợp đồng của người có tài sản gắn liền với đất;
b) Đối với tài sản có sau khi người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản tự nguyện di chuyển tài sản để trả lại quyền sử dụng đất cho người phải thi hành án. Sau thời hạn 15 ngày, kể từ ngày yêu cầu, mà người có tài sản không di chuyển tài sản hoặc tài sản không thể di chuyển được thì Chấp hành viên xử lý tài sản đó cùng với quyền sử dụng đất.
Đối với tài sản có sau khi kê biên, nếu người có tài sản không di chuyển tài sản hoặc tài sản không thể di chuyển được thì tài sản phải bị tháo dỡ. Chấp hành viên tổ chức việc tháo dỡ tài sản, trừ trường hợp người nhận quyền sử dụng đất hoặc người trúng đấu giá quyền sử dụng đất đồng ý mua tài sản;
c) Người có tài sản gắn liền với đất của người phải thi hành án được hoàn trả tiền bán tài sản, nhận lại tài sản, nếu tài sản bị tháo dỡ nhưng phải chịu các chi phí về kê biên, định giá, bán đấu giá, tháo dỡ tài sản.
...

Như vậy, trường hợp người có tài sản là người thuê đất của người phải thi hành án dân sự mà không hình thành pháp nhân mới thì người có tài sản được quyền tiếp tục ký hợp đồng thuê đất bằng quyền sử dụng đất với người trúng đấu giá, người nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn còn lại của hợp đồng mà họ đã ký kết với người phải thi hành án.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

3,238 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào