Năm 2025, nồng độ cồn bao nhiêu thì bị phạt và nồng độ cồn bao nhiêu thì không bị phạt theo Nghị định 168?
- Năm 2025, nồng độ cồn bao nhiêu thì bị phạt và nồng độ cồn bao nhiêu thì không bị phạt theo Nghị định 168?
- Người tham gia giao thông không chấp hành đo nồng độ cồn sẽ bị xử phạt với mức phạt nồng độ cồn cao nhất đúng không?
- Người vi phạm nồng độ cồn cố tình không nộp phạt khi đã có quyết định xử phạt phải đóng lãi chậm nộp bao nhiêu?
Năm 2025, nồng độ cồn bao nhiêu thì bị phạt và nồng độ cồn bao nhiêu thì không bị phạt theo Nghị định 168?
Kể từ ngày 01/01/2025, Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ chính thức có hiệu lực. Theo đó, các mức xử phạt đối với hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ được điều chỉnh tăng lên đáng kể so với quy định trước đây.
Dưới đây là Tổng hợp toàn bộ các mức phạt nồng độ cồn mới nhất năm 2025 theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP đối với các phương tiện tham gia giao thông:
Mức phạt nồng độ cồn đối với ô tô năm 2025:
(1) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng khi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
(Theo điểm c khoản 6 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
(2) Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
(Theo điểm a khoản 9 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
(3) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng khi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.
(Theo điểm a khoản 11 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
Mức phạt nồng độ cồn đối với xe máy năm 2025:
(1) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
(Theo điểm a khoản 6 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
(2) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng khi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
(Theo điểm b khoản 8 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
(3) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.
(Theo điểm d khoản 9 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
Mức phạt nồng độ cồn đối với xe máy chuyên dùng năm 2025:
(1) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
(Theo điểm c khoản 6 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
(2) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
(Theo điểm a khoản 7 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
(3) Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.
(Theo điểm a khoản 9 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
Mức phạt nồng độ cồn đối với xe đạp năm 2025:
(1) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
(Theo điểm p khoản 1 Điều 9 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
(2) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
(Theo điểm d khoản 3 Điều 9 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
(3) Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.
(Theo điểm b khoản 4 Điều 9 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
Năm 2025, nồng độ cồn bao nhiêu thì bị phạt và nồng độ cồn bao nhiêu thì không bị phạt thì theo khoản 2 Điều 9 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Điều khiển xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ không có giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật; điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ không có giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng.
2. Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
...
Như vậy, từ các quy định xử phạt và hành vi bị cấm nêu trên thì chỉ cần trong máu hoặc hơi thở của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông có nồng độ cồn thì sẽ bị xử phạt.
Năm 2025, nồng độ cồn bao nhiêu thì bị phạt và nồng độ cồn bao nhiêu thì không bị phạt theo Nghị định 168? (Hình từ Internet)
Người tham gia giao thông không chấp hành đo nồng độ cồn sẽ bị xử phạt với mức phạt nồng độ cồn cao nhất đúng không?
Căn cứ tại điểm đ khoản 9 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định:
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
9. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
d) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
đ) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
...
Tại điểm b khoản 11 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định:
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
11. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
...
Tại điểm b khoản 9 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định:
Xử phạt người điều khiển xe máy chuyên dùng vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
9. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
...
Và tại điểm c khoản 4 Điều 9 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
c) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
...
Như vậy, chiếu theo các quy định nêu trên thì người vi phạm không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ sẽ bị xử phạt tương ứng với mức phạt vi phạm nồng độ cồn cao nhất. Cụ thể mức phạt:
- Đối với ô tô là 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
- Đối với xe máy là 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
- Đối với xe máy chuyên dùng là 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
- Đối với xe đạp là 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Người vi phạm nồng độ cồn cố tình không nộp phạt khi đã có quyết định xử phạt phải đóng lãi chậm nộp bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 18/2023/TT-BTC như sau:
Thủ tục thu tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính
1. Quá thời hạn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều 68 và khoản 1 Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức chưa nộp tiền phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.
Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt đến trước ngày cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.
...
Như vậy, nếu người vi phạm nồng độ cồn cố tình không nộp phạt khi có quyết định xử phạt sẽ bị cưỡng chế thi hành và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt sẽ nộp 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.