Mẫu thử lấy từ vật liệu làm trang phục bảo vệ được quy định như thế nào? Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm những thông tin gì?
Mẫu thử lấy từ vật liệu làm trang phục bảo vệ được quy định như thế nào?
Theo Mục 6 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9547:2013 (ISO 22608 : 2004) về Trang phục bảo vệ - Bảo vệ chống hóa chất lỏng - Phép đo mức độ không thấm, mức độ lưu lại, và mức độ thấm qua của các chế phẩm thuốc trừ sâu lỏng qua vật liệu làm trang phục bảo vệ quy định như sau:
6. Mẫu thử
Các mẫu thử lấy từ vật liệu làm trang phục bảo vệ có thể gồm một lớp đơn hoặc sự kết hợp của các lớp phức đại diện cho quần áo bảo vệ trên thực tế. Các mẫu thử cũng có thể bao gồm đường may, những chỗ đóng kín, hoặc những liên kết khác sử dụng trong cấu tạo của quần áo. Trong mỗi phép thử, mặt ngoài phải tiếp xúc với chế phẩm thuốc trừ sâu.
Mỗi mẫu thử lấy từ vật liệu làm trang phục bảo vệ phải có kích thước 80 mm x 80 mm. Đối với Phương pháp A, kiểm tra cẩn thận mẫu và loại bỏ bất kỳ các sợi hoặc xơ rời nào có thể nhô ra khỏi mép hoặc bám dính vào bề mặt vải.
Thử tối thiểu ba mẫu thử cho mỗi vật liệu thử. Phải sử dụng quy trình lấy mẫu ngẫu nhiên được mô tả trong TCVN 7790 – 1 (ISO 2859-1) để lựa chọn các mẫu thử.
Theo đó, các mẫu thử lấy từ vật liệu làm trang phục bảo vệ có thể gồm một lớp đơn hoặc sự kết hợp của các lớp phức đại diện cho quần áo bảo vệ trên thực tế. Các mẫu thử cũng có thể bao gồm đường may, những chỗ đóng kín, hoặc những liên kết khác sử dụng trong cấu tạo của quần áo. Trong mỗi phép thử, mặt ngoài phải tiếp xúc với chế phẩm thuốc trừ sâu.
Mỗi mẫu thử lấy từ vật liệu làm trang phục bảo vệ phải có kích thước 80 mm x 80 mm. Đối với Phương pháp A, kiểm tra cẩn thận mẫu và loại bỏ bất kỳ các sợi hoặc xơ rời nào có thể nhô ra khỏi mép hoặc bám dính vào bề mặt vải.
Mẫu thử lấy từ vật liệu làm trang phục bảo vệ được quy định như thế nào? Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm những thông tin gì? (hình từ internet)
Việc chuẩn bị thiết bị, dụng cụ và vật liệu thử trang phục bảo vệ ra sao?
Căn cứ Mục 8 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9547:2013 (ISO 22608 : 2004) về Trang phục bảo vệ - Bảo vệ chống hóa chất lỏng - Phép đo mức độ không thấm, mức độ lưu lại, và mức độ thấm qua của các chế phẩm thuốc trừ sâu lỏng qua vật liệu làm trang phục bảo vệ quy định việc chuẩn bị thiết bị, dụng cụ và vật liệu thử trang phục bảo vệ thực hiện như sau:
(1) Hiệu chuẩn pipettor
- Hiệu chuẩn bằng nước cất
Hiệu chuẩn pipettor bằng cách cân 0,1 ml nước cất (0,2 ml đối với mức độ nhiễm cao hơn). Thực hiện mười lần đọc. Các giá trị đọc phải nằm trong phạm vi 2% giới hạn dung sai.
- Hiệu chuẩn bằng chất lỏng thử
Người thực hiện phải hiệu chuẩn pipettor trước khi thực hiện phép thử. Sử dụng cùng một đầu pipet để pha chế phần thử (0,1 ml hoặc 0,2 ml) và ghi lại khối lượng chính xác đến 0,001g.
Thực hiện mười lần đọc. Mỗi giá trị đọc phải nằm trong phạm vi 2% giới hạn dung sai. Tính giá trị trung bình của mười giá trị đọc. Giá trị trung bình được sử dụng là giá trị biểu thị tổng lượng chất lỏng thử, mt, tính bằng miligam, áp dụng Phương pháp A trong 9.2.
Kinh nghiệm của người thao tác trong việc nhỏ giọt chất lỏng thử theo quy trình do nhà sản xuất cung cấp mang tính chất quyết định. Không có kinh nghiệm trong việc hút và pha chế chất lỏng thử có thể dẫn đến kết quả sai. Pipettor điện tử có thể giảm được sai số do kinh nghiệm của người thao tác.
Độ nhớt của các chất lỏng thử có thể ảnh hưởng đến lượng pha chế. Chất lỏng nhớt có thể tích tụ ở đầu pipet. Trong trường hợp tích tụ chất lỏng, sử dụng một đầu pipet mới cho mỗi lần thực hiện hoặc thay đầu pipet khi có yêu cầu, dựa trên kết quả của 10 giá trị đọc liên tiếp đã thực hiện ở trên.
(2) Chuẩn bị tổ hợp thử
Chuẩn bị tổ hợp thử sau:
- Gắn pipettor vào giá đỡ. Đặt vào trong tủ hút, nếu chất lỏng thử là nguy hiểm. Nếu chiều cao của dụng cụ chứa chất lỏng thử lớn hơn 2,5 cm, đặt dụng cụ giữ mẫu thử trên một giá đỡ hoặc bệ nâng sao cho chất lỏng có thể được hút dễ dàng.
- Chuẩn bị tổ hợp thử bằng cách đặt lớp thu gom lên trên tấm đế của dụng cụ giữ mẫu sao cho mặt thấm của lớp thu gom quay lên phía trên. Sau đó đặt mẫu thử có mặt ngoài quay lên trên, cuối cùng là tấm đậy.
- Đặt tổ hợp thử phía dưới pipettor. Trọng tâm của tổ hợp này ở phía dưới đầu pipet và điều chỉnh chiều cao của pipettor đến khoảng cách (30 ± 5) mm phía trên mẫu thử (xem Hình 1)
- Đánh dấu vị trí của dụng cụ giữ mẫu thử trên bệ đỡ hoặc bệ nâng.
(3) Điều hòa mẫu thử
Trừ khi có quy định khác, điều hòa mẫu thử ở (25 ± 5) 0C và độ ẩm tương đối (60 ± 10) % trong 24h trước khi thử. Phép thử phải bắt đầu trong vòng 10 min từ khi lấy mẫu thử ra khỏi môi trường điều hòa.
(4) Nhiệt độ thử
Trừ khi có quy định khác, tất cả các phép thử phải được thực hiện ở các điều kiện tương tự như môi trường điều hòa, (25 ± 5) 0C và độ ẩm tương đối (60 ± 10) %.
Báo cáo thử nghiệm vật liệu làm trang phục bảo vệ phải bao gồm những thông tin gì?
Tại Mục 12 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9547:2013 (ISO 22608 : 2004) về Trang phục bảo vệ - Bảo vệ chống hóa chất lỏng - Phép đo mức độ không thấm, mức độ lưu lại, và mức độ thấm qua của các chế phẩm thuốc trừ sâu lỏng qua vật liệu làm trang phục bảo vệ quy định như sau:
12. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin sau cho từng phép thử.
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) Cách nhận biết vật liệu thử, bao gồm nhà cung cấp, tên thương mại và thành phần cấu tạo;
c) Tất cả các chi tiết về cách xử lý (như giặt là và sự mài mòn mô phỏng) của mẫu thử (chỉ yêu cầu nếu mẫu thử đã qua xử lý trước khi thử);
d) Thông tin mô tả chất lỏng thử và dung môi (nếu sử dụng quy trình chiết trước khi phân tích và nếu sử dụng sản phẩm thương mại), bao gồm tên thương mại,, hoạt chất phần cô đặc được sử dụng để thử;
e) Mức độ nhiễm hóa chất được sử dụng trong phép thử (0,1 ml hoặc 0,2 ml);
f) Phương pháp thử (A hoặc B) được sử dụng [bao gồm mức độ mất mát do bay hơi trung bình (EL) nếu sử dụng Phương pháp A];
g) Kỹ thuật phân tích nếu sử dụng Phương pháp B;
h) Giá trị trung bình và sai lệch chuẩn về phần trăm không thấm (PR), phần trăm lưu lại (PLR) và phần trăm thấm qua (PP);
i) Điều hòa các mẫu thử và chất lỏng thử.
Theo đó, báo cáo thử nghiệm vật liệu làm trang phục bảo vệ phải bao gồm những thông tin sau:
- Viện dẫn tiêu chuẩn này;
- Cách nhận biết vật liệu thử, bao gồm nhà cung cấp, tên thương mại và thành phần cấu tạo;
- Tất cả các chi tiết về cách xử lý (như giặt là và sự mài mòn mô phỏng) của mẫu thử (chỉ yêu cầu nếu mẫu thử đã qua xử lý trước khi thử);
- Thông tin mô tả chất lỏng thử và dung môi (nếu sử dụng quy trình chiết trước khi phân tích và nếu sử dụng sản phẩm thương mại), bao gồm tên thương mại,, hoạt chất phần cô đặc được sử dụng để thử;
- Mức độ nhiễm hóa chất được sử dụng trong phép thử (0,1 ml hoặc 0,2 ml);
- Phương pháp thử (A hoặc B) được sử dụng [bao gồm mức độ mất mát do bay hơi trung bình (EL) nếu sử dụng Phương pháp A];
- Kỹ thuật phân tích nếu sử dụng Phương pháp B;
- Giá trị trung bình và sai lệch chuẩn về phần trăm không thấm (PR), phần trăm lưu lại (PLR) và phần trăm thấm qua (PP);
- Điều hòa các mẫu thử và chất lỏng thử.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.