Mẫu thông báo ngừng hoạt động của dự án đầu tư (do nhà đầu tư đề xuất) áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư là mẫu nào?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau mẫu thông báo ngừng hoạt động của dự án đầu tư (do nhà đầu tư đề xuất) áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư là mẫu nào? Cơ quan đăng ký đầu tư thông báo ngừng hoạt động của dự án đầu tư (do nhà đầu tư đề xuất) cho cơ quan thuế khi nào? Câu hỏi của anh Q.P.A đến từ TP.HCM.

Mẫu thông báo ngừng hoạt động của dự án đầu tư (do nhà đầu tư đề xuất) áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư là mẫu nào?

Mẫu thông báo ngừng hoạt động của dự án đầu tư (do nhà đầu tư đề xuất) áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư là Mẫu A.II.14 được ban hành kèm theo Thông tư 25/2023/TT-BKHĐT.

Tải về Mẫu thông báo ngừng hoạt động của dự án đầu tư (do nhà đầu tư đề xuất) áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư.

Cơ quan đăng ký đầu tư thông báo ngừng hoạt động của dự án đầu tư (do nhà đầu tư đề xuất) cho cơ quan thuế trong trường hợp nào?

Căn cứ tại Điều 56 Nghị định 31/2021/NĐ-CP về điều kiện, thủ tục ngừng hoạt động của dự án đầu tư:

Điều kiện, thủ tục ngừng hoạt động của dự án đầu tư
1. Dự án đầu tư ngừng hoạt động trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 47 của Luật Đầu tư.
2. Tổng thời gian ngừng hoạt động của dự án đầu tư không quá 12 tháng. Trường hợp ngừng hoạt động của dự án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, phán quyết có hiệu lực của trọng tài hoặc theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư thì thời gian ngừng hoạt động của dự án đầu tư được xác định theo bản án, quyết định của tòa án, phán quyết trọng tài hoặc theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư. Trường hợp các văn bản này không xác định thời gian ngừng hoạt động của dự án đầu tư thì tổng thời gian ngừng không quá thời gian quy định tại khoản này.
3. Việc ngừng hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo thủ tục sau:
a) Trường hợp tự quyết định ngừng hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư gửi thông báo cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định. Cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận và thông báo việc ngừng hoạt động của dự án đầu tư cho các cơ quan liên quan;

Đồng thời, tại khoản 1 Điều 47 Luật Đầu tư 2020 về ngừng hoạt động của dự án đầu tư:

Ngừng hoạt động của dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư ngừng hoạt động của dự án đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp ngừng hoạt động của dự án đầu tư vì lý do bất khả kháng thì nhà đầu tư được Nhà nước miễn tiền thuê đất, giảm tiền sử dụng đất trong thời gian ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bất khả kháng gây ra.

Thêm vào đó, đối chiếu với thông báo ngừng hoạt động của dự án đầu tư (do nhà đầu tư đề xuất) áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư:

Theo đó, cơ quan đăng ký đầu tư thông báo ngừng hoạt động của dự án đầu tư (do nhà đầu tư đề xuất) cho cơ quan thuế địa phương trong trường hợp:

Nhà đầu tư ngừng hoạt động của dự án đầu tư vì lý do bất khả kháng thì nhà đầu tư được Nhà nước miễn tiền thuê đất, giảm tiền sử dụng đất trong thời gian ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bất khả kháng gây ra.

Cơ quan đăng ký đầu tư thông báo ngừng hoạt động của dự án đầu tư (do nhà đầu tư đề xuất) cho cơ quan thuế khi nào?

Cơ quan đăng ký đầu tư thông báo ngừng hoạt động của dự án đầu tư (do nhà đầu tư đề xuất) cho cơ quan thuế khi nào? (Hình từ Internet)

Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư khi nào?

Đối chiếu với quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật Đầu tư 2020 thì:

Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:

- Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật Di sản văn hóa;

- Để khắc phục vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường;

- Để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động;

- Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài;

- Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm.

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 4, khoản 18 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 thì:

- Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.

- Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,004 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào