Mẫu Quyết định sáp nhập chi bộ? Quy định về sáp nhập chi bộ theo Quy định 232 chi tiết, cụ thể?
Mẫu Quyết định sáp nhập chi bộ?
Tham khảo Mẫu Quyết định sáp nhập chi bộ dưới đây:
Tải về Mẫu Quyết định sáp nhập chi bộ
Mẫu Quyết định sáp nhập chi bộ? Quy định về sáp nhập chi bộ theo Quy định 232 chi tiết, cụ thể? (Hình từ Internet)
Quy định về sáp nhập chi bộ theo Quy định 232 chi tiết, cụ thể?
Quy định về sáp nhập chi bộ theo Quy định 232
Căn cứ tại khoản 5, 6 Điều 13 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 quy định như sau:
Từ tổ chức cơ sở đảng đến đảng bộ trực thuộc Trung ương nếu được sáp nhập trong nhiệm kỳ, thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp chỉ định cấp uỷ chính thức; chỉ đạo xây dựng hoặc bổ sung nhiệm vụ cho phù hợp; nhiệm kỳ đầu tiên của các cấp uỷ này không nhất thiết là 5 năm để nhiệm kỳ đại hội phù hợp với nhiệm kỳ đại hội của tổ chức đảng cấp trên.
Đối với tổ chức đảng không thể mở đại hội được, cấp uỷ cấp trên trực tiếp chỉ định cấp uỷ của tổ chức đảng đó.
Đồng thời, khoản 5, 6 Điều 13 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 được hướng dẫn bởi tiểu mục 16.5 Mục 16 Quy định 232-QĐ/TW năm 2025, cụ thể như sau:
Ở những nơi sáp nhập chi bộ.
Trong nhiệm kỳ của cấp ủy, nếu có sự thay đổi về tổ chức như: Sáp nhập thì cấp ủy cấp trên trực tiếp chỉ định cấp ủy chính thức, bí thư, phó bí thư, ban thường vụ theo Khoản 5, Điều 13 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011; thí điểm việc ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp chỉ định ủy viên Ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra cấp ủy cấp dưới; chỉ đạo xây dựng hoặc bổ sung nhiệm vụ cho phù hợp; nhiệm kỳ đầu tiên của cấp ủy không nhất thiết là 5 năm.
Nhiệm kỳ tiếp theo các chi bộ sáp nhập sẽ tiến hành đại hội theo quy định của Điều lệ Đảng; nhiệm kỳ 2025 - 2030 tiến hành đại hội 2 nội dung:
(1) Tổng kết việc thực hiện nghị quyết đại hội đảng bộ, chi bộ nhiệm kỳ 2020 - 2025 (nếu có) và xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nhiệm kỳ 2025 - 2030.
(2) Thảo luận, đóng góp ý kiến vào dự thảo các văn kiện Đại hội XIV của Đảng và văn kiện đại hội đảng bộ cấp trên trực tiếp.
Ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp (ở Trung ương là Bộ Chính trị) chỉ định ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, ủy viên ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra; phân bổ số lượng và thí điểm chỉ định đại biểu đi dự đại hội đảng bộ cấp trên trực tiếp (số lượng đại biểu dự đại hội đảng bộ các cấp do cấp ủy cấp triệu tập đại hội quyết định theo chỉ thị của Bộ Chính trị; số lượng đại biểu dự Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng do Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định trước khi tiến hành đại hội). Cách tính nhiệm kỳ đại hội theo hướng dẫn của Ban Bí thư.
Lưu ý: Về Chuyển sinh hoạt đảng khi sáp nhập chi bộ:
Khi cấp có thẩm quyền quyết định chuyển giao, thành lập mới, chia tách hay sáp nhập một chi bộ, đảng bộ từ đảng bộ này sang đảng bộ khác trong hoặc ngoài đảng bộ tỉnh (và tương đương) thì cấp ủy cấp trên trực tiếp nơi có chi bộ, đảng bộ được chuyển đi có trách nhiệm làm thủ tục chuyển giao tổ chức và chuyển sinh hoạt đảng tập thể cho đảng viên; cấp ủy cấp trên trực tiếp nơi có chi bộ, đảng bộ được chuyển đến có trách nhiệm làm thủ tục tiếp nhận tổ chức và sinh hoạt đảng cho đảng viên.
(Tiết 6.3.4 tiểu mục 6.3 Mục 6 Quy định 232-QĐ/TW năm 2025)
Quyền và nhiệm vụ của Đảng viên thế nào?
Quyền và nhiệm vụ của Đảng viên được quy định tại Điều 2, Điều 3 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011, cụ thể:
Đảng viên có nhiệm vụ:
1. Tuyệt đối trung thành với mục đích lý tưởng cách mạng của Đảng, chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; phục tùng tuyệt đối sự phân công và điều động của Đảng.
2. Không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ kiến thức, năng lực công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có lối sống lành mạnh; đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, cục bộ, quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác. Chấp hành quy định của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm.
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân dân; tích cực tham gia công tác quần chúng, công tác xã hội nơi làm việc và nơi ở; tuyên truyền vận động gia đình và nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4. Tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chính sách và tổ chức của Đảng; phục tùng kỷ luật, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên tự phê bình và phê bình, trung thực với Đảng; làm công tác phát triển đảng viên; sinh hoạt đảng và đóng đảng phí đúng quy định.
Đảng viên có quyền:
1. Được thông tin và thảo luận các vấn đề về Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; biểu quyết công việc của Đảng.
2. Ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
3. Phê bình, chất vấn về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp trong phạm vi tổ chức; báo cáo, kiến nghị với các cơ quan có trách nhiệm và yêu cầu được trả lời.
4. Trình bày ý kiến khi tổ chức đảng nhận xét, quyết định công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với mình.
Đảng viên dự bị có các quyền trên đây, trừ quyền biểu quyết, ứng cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo của Đảng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.