Mẫu giấy xác nhận công nợ cá nhân mới nhất? Tải về ở đâu? Xác nhận công nợ cá nhân được hiểu thế nào?

Mẫu giấy xác nhận công nợ cá nhân mới nhất? Tải về ở đâu? Xác nhận công nợ cá nhân được hiểu thế nào? Mẫu giấy xác nhận công nợ cá nhân mới nhất? Tải về ở đâu? Mức trích lập đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán như thế nào?

Xác nhận công nợ cá nhân là gì? Xác nhận công nợ cá nhân được hiểu thế nào?

Xác nhân công nợ cá nhân là gì?

Xác nhận công nợ cá nhân là việc kiểm tra, đối soát và xác nhận số tiền mà một cá nhân đang nợ hoặc được nợ từ một cá nhân, tổ chức khác trong một khoảng thời gian nhất định. Quá trình này giúp đảm bảo tính minh bạch, tránh sai sót và tranh chấp về tài chính giữa các bên.

Mục đích của xác nhận công nợ cá nhân:

- Xác định chính xác số tiền nợ giữa hai bên.

- Làm căn cứ để thanh toán hoặc thu hồi công nợ.

- Hạn chế tranh chấp tài chính trong tương lai.

- Đáp ứng yêu cầu kế toán, kiểm toán hoặc pháp lý (nếu có).

Khi nào cần xác nhận công nợ cá nhân?

- Khi một cá nhân vay hoặc cho vay tiền và muốn đảm bảo sự rõ ràng về số nợ.

- Khi cần thanh toán công nợ giữa cá nhân với doanh nghiệp hoặc giữa hai cá nhân.

- Khi có tranh chấp về số tiền nợ và cần đối chiếu.

- Khi kiểm tra tài chính cá nhân hoặc thực hiện nghĩa vụ pháp lý liên quan đến nợ.

Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo

Mẫu giấy xác nhận công nợ cá nhân mới nhất? Tải về ở đâu?

Tham khảo mẫu giấy xác nhận công nợ cá nhân mới nhất

Mẫu giấy xác nhân công nợ cá nhân mới nhất? Tải về ở đâu? Xác nhân công nợ cá nhân được hiểu thế nào?

Tải về Mẫu giấy xác nhận công nợ cá nhân mới nhất

Mẫu giấy xác nhận công nợ cá nhân mới nhất? Tải về ở đâu? Xác nhận công nợ cá nhân được hiểu thế nào?

Mẫu giấy xác nhận công nợ cá nhân mới nhất? Tải về ở đâu? Xác nhận công nợ cá nhân được hiểu thế nào? (hình từ internet)

Đối chiếu công nợ có phải là chứng từ chứng minh số tiền đối tượng nợ chưa trả không?

Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC quy định như sau:

Dự phòng nợ phải thu khó đòi
1. Đối tượng lập dự phòng là các khoản nợ phải thu (bao gồm cả các khoản doanh nghiệp đang cho vay và khoản trái phiếu chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán mà doanh nghiệp đang sở hữu) đã quá hạn thanh toán và các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng có khả năng doanh nghiệp không thu hồi được đúng hạn, đồng thời đảm bảo điều kiện sau:
a) Phải có chứng từ gốc chứng minh số tiền đối tượng nợ chưa trả, bao gồm:
- Một trong số các chứng từ gốc sau: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, cam kết nợ;
- Bản thanh lý hợp đồng (nếu có);
- Đối chiếu công nợ; trường hợp không có đối chiếu công nợ thì phải có văn bản đề nghị đối chiếu xác nhận công nợ hoặc văn bản đòi nợ do doanh nghiệp đã gửi (có dấu bưu điện hoặc xác nhận của đơn vị chuyển phát);
- Bảng kê công nợ;
- Các chứng từ khác có liên quan (nếu có).

Như vậy, đối chiếu công nợ là một trong những chứng từ gốc chứng minh số tiền đối tượng nợ chưa trả phải có.

Mức trích lập đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán như thế nào?

Theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC quy định mức trích lập như sau:

Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:

- 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 1 năm.

- 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.

- 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.

- 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.

Ngoài ra, đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông và doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ hàng hóa, khoản nợ phải thu cước dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình trả sau và khoản nợ phải thu do bán lẻ hàng hóa theo hình thức trả chậm/trả góp của các đối tượng nợ là cá nhân đã quá hạn thanh toán mức trích lập dự phòng như sau:

- 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 6 tháng.

- 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 9 tháng.

- 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 9 tháng đến dưới 12 tháng.

- 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 12 tháng trở lên.

Đối với các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp thu thập được các bằng chứng xác định tổ chức kinh tế đã phá sản, đã mở thủ tục phá sản, đã bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh; đối tượng nợ đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đang mắc bệnh hiểm nghèo (có xác nhận của bệnh viện) hoặc đã chết hoặc khoản nợ đã được doanh nghiệp yêu cầu thi hành án nhưng không thể thực hiện được do đối tượng nợ bỏ trốn khỏi nơi cư trú; khoản nợ đã được doanh nghiệp khởi kiện đòi nợ nhưng bị đình chỉ giải quyết vụ án thì doanh nghiệp tự dự kiến mức tổn thất không thu hồi được (tối đa bằng giá trị khoản nợ đang theo dõi trên sổ kế toán) để trích lập dự phòng.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Thị Thanh Xuân Lưu bài viết
56 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào