Mẫu giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân không kinh doanh có thu nhập từ tiền lương do Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả?
- Mẫu giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân không kinh doanh có thu nhập từ tiền lương do Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả?
- Người nộp thuế TNCN có thu nhập từ tiền lương do Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng chưa khấu trừ thuế và không qua cơ quan chi trả thu nhập thì nộp hồ sơ đăng ký thuế tại đâu?
- Người nộp thuế có trách nhiệm gì?
Mẫu giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân không kinh doanh có thu nhập từ tiền lương do Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả?
Mẫu giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân không kinh doanh có thu nhập từ tiền lương do Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả là Mẫu số 12-MST ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC sau đây:
TẢI VỀ Mẫu giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân không kinh doanh có thu nhập từ tiền lương do Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả
Mẫu giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân không kinh doanh có thu nhập từ tiền lương do Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả (Hình từ Internet)
Người nộp thuế TNCN có thu nhập từ tiền lương do Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng chưa khấu trừ thuế và không qua cơ quan chi trả thu nhập thì nộp hồ sơ đăng ký thuế tại đâu?
Căn cứ theo điểm b khoản 9 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định như sau:
Địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu
...
9. Đối với người nộp thuế là cá nhân quy định tại Điểm k, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
...
b) Cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân không qua cơ quan chi trả thu nhập hoặc không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế thì người nộp thuế nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế như sau:
b.1) Tại Cục Thuế nơi cá nhân làm việc đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.
...
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại điểm k khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định như sau:
Đối tượng đăng ký thuế
...
2. Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, bao gồm:
...
k) Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh).
...
n) Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác có nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Như vậy, theo quy định trên thì trong trường hợp người nộp thuế TNCN có thu nhập từ tiền lương (trừ cá nhân kinh doanh) do Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng chưa khấu trừ thuế và không qua cơ quan chi trả thu nhập hoặc không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế thì người nộp thuế nộp hồ sơ đăng ký thuế tại Cục Thuế nơi cá nhân làm việc, hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC;
- Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.
Người nộp thuế có trách nhiệm gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Luật Quản lý thuế 2019, người nộp thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm như sau:
- Thực hiện đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật.
- Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.
- Nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.
- Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
- Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai thông tin về thuế.
- Lập và giao hóa đơn, chứng từ cho người mua theo đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
- Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, bao gồm cả thông tin về giá trị đầu tư; số hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản được mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
- Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
- Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trong trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền thay mặt người nộp thuế thực hiện thủ tục về thuế sai quy định.
- Người nộp thuế thực hiện hoạt động kinh doanh tại địa bàn có cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin phải thực hiện kê khai, nộp thuế, giao dịch với cơ quan quản lý thuế thông qua phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật.
- Căn cứ tình hình thực tế và điều kiện trang bị công nghệ thông tin, Chính phủ quy định chi tiết việc người nộp thuế không phải nộp các chứng từ trong hồ sơ khai, nộp thuế, hồ sơ hoàn thuế và các hồ sơ thuế khác mà cơ quan quản lý nhà nước đã có.
- Xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật bảo đảm việc thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan quản lý thuế, áp dụng kết nối thông tin liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế với cơ quan quản lý thuế.
- Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết có nghĩa vụ lập, lưu trữ, kê khai, cung cấp hồ sơ thông tin về người nộp thuế và các bên liên kết của người nộp thuế bao gồm cả thông tin về các bên liên kết cư trú tại các quốc gia, vùng lãnh thổ ngoài Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.