Mẫu đơn đề nghị thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan là mẫu nào? Các trường hợp bị thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan?

Mẫu đơn đề nghị thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan là mẫu nào? Các trường hợp bị thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan? Thủ tục thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan được thực hiện như thế nào?

Mẫu đơn đề nghị thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan là mẫu nào?

Theo quy định hiện nay mẫu đơn đề nghị thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan được sử dụng là mẫu số 07C ban hành kèm theo Thông tư 22/2019/TT-BTC.

mẫu đơn đề nghị thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan

TẢI VỀ Mẫu đơn đề nghị thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan.

Mẫu đơn đề nghị thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan là mẫu nào? Các trường hợp bị thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan?

Mẫu đơn đề nghị thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan là mẫu nào? Các trường hợp bị thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan? (Hình từ Internet)

Các trường hợp bị thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan?

Căn cứ theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 8 Thông tư 12/2015/TT-BTC về mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan như sau:

Mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan
...
2. Các đối tượng không được cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan:
a) Người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
b) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù;
c) Người có hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hải quan, kiểm toán bị xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Cục trưởng Cục Thuế hoặc Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố trong thời hạn 01 năm kể từ ngày có quyết định xử phạt;
d) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
đ) Cán bộ, công chức thôi giữ chức vụ nhưng đang trong thời gian quy định không được kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 102/2007/NĐ-CP ngày 14/6/2007 của Chính phủ về việc quy định thời hạn không được kinh doanh trong lĩnh vực trách nhiệm quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức sau khi thôi giữ chức vụ;
e) Các trường hợp bị thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

Dẫn chiếu đến quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 12/2015/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC) thì mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan sẽ bị thu hồi trong những trường hợp sau:

- Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan bị xử lý hành vi vi phạm các quy định của pháp luật đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

- Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan bị xử lý đối với hành vi buôn lậu; vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; sản xuất, buôn bán hàng cấm; trốn thuế hoặc hối lộ cán bộ, công chức hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan;

- Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan cho người khác sử dụng mã số của mình hoặc sử dụng mã số của người khác hoặc sử dụng mã số không phải do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan cấp để làm thủ tục hải quan; hoặc cho người khác sử dụng hồ sơ của mình để thực hiện thủ tục công nhận đại lý làm thủ tục hải quan hoặc cấp mã nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan;

- Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan chuyển làm việc khác hoặc chuyển sang làm việc cho đại lý làm thủ tục hải quan khác hoặc chấm dứt hợp đồng lao động; Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan khi chuyển sang làm việc cho đại lý làm thủ tục hải quan khác thì phải thực hiện cấp mã số mới theo quy định tại Thông tư này;

- Đại lý làm thủ tục hải quan bị chấm dứt hoạt động;

- Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan sử dụng mã số đã hết thời hạn hiệu lực để làm thủ tục hải quan. Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan bị thu hồi mã số thuộc trường hợp này phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Thủ tục thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan được thực hiện như thế nào?

Thủ tục thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 12/2015/TT-BTC được bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC, cụ thể theo các bước sau:

Bước 1: Đại lý làm thủ tục hải quan có Đơn đề nghị Tổng cục Hải quan thực hiện việc thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan, tài khoản kết nối hệ thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử theo Mẫu số 07C đối với các trường hợp thu hồi nêu trên trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày phát sinh.

Bước 2: Trong quá trình quản lý hoặc khi kiểm tra phát hiện vi phạm thì sau khi xử lý vi phạm, Cục hải quan tỉnh, thành phố báo cáo Tổng cục Hải quan để thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan theo quy định tại Điều này.

Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của đại lý làm thủ tục hải quan hoặc báo cáo của Cục hải quan tỉnh, thành phố hoặc thông báo của các cơ quan quản lý nhà nước khác, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

657 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào