Mẫu đơn đề nghị chấp thuận sáp nhập tổ chức tín dụng mới nhất hiện nay là mẫu nào theo Thông tư 62?
Mẫu đơn đề nghị chấp thuận sáp nhập tổ chức tín dụng mới nhất hiện nay là mẫu nào theo Thông tư 62?
Mẫu đơn đề nghị chấp thuận sáp nhập tổ chức tín dụng mới nhất là mẫu nào tại Phụ lục 1 được ban hành kèm theo Thông tư 62/2024/TT-NHNN có hướng dẫn như sau:
Tải về Mẫu đơn đề nghị chấp thuận sáp nhập tổ chức tín dụng mới nhất hiện nay tại đây. TẢI VỀ
Mẫu đơn đề nghị chấp thuận sáp nhập tổ chức tín dụng mới nhất hiện nay là mẫu nào theo Thông tư 62? (Hình từ Internet)
Hồ sơ đề nghị chấp thuận sáp nhập tổ chức tín dụng bao gồm những giấy tờ nào?
Căn cứ theo Điều 10 Thông tư 62/2024/TT-NHNN có quy định về hồ sơ đề nghị chấp thuận sáp nhập tổ chức tín dụng như sau:
Theo đó, hồ sơ đề nghị chấp thuận sáp nhập tổ chức tín dụng sẽ bao gồm những giấy tờ, cụ thể:
(1) Hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc sáp nhập:
- Đơn đề nghị chấp thuận sáp nhập của các tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập theo mẫu quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư 62/2024/TT-NHNN;
- Văn bản của tổ chức tín dụng bị sáp nhập ủy quyền cho tổ chức tín dụng nhận sáp nhập thực hiện các công việc liên quan đến việc sáp nhập theo quy định tại Thông tư 62/2024/TT-NHNN;
- Văn bản của các tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập báo cáo về việc tuân thủ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư 62/2024/TT-NHNN; hoặc các tài liệu chứng minh việc tuân thủ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư 62/2024/TT-NHNN theo quy định của pháp luật về cạnh tranh;
- Văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định của các tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập thông qua Đề án sáp nhập, Hợp đồng sáp nhập, Điều lệ của tổ chức tín dụng sau sáp nhập và các vấn đề khác liên quan đến sáp nhập tổ chức tín dụng;
- Đề án sáp nhập theo quy định tại Điều 12 Thông tư 62/2024/TT-NHNN;
- Hợp đồng sáp nhập đã được cấp có thẩm quyền quyết định của các tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập thông qua và được người đại diện hợp pháp của các tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập ký, trong đó phải có các nội dung chủ yếu của hợp đồng sáp nhập theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2020;
- Điều lệ của tổ chức tín dụng sau sáp nhập đã được cấp có thẩm quyền quyết định của các tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập thông qua;
- Báo cáo tài chính trong 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc sáp nhập của các tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập và không có ý kiến ngoại trừ.
Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc sáp nhập chưa có báo cáo tài chính của năm liền kề được kiểm toán thì nộp báo cáo tài chính chưa được kiểm toán.
Tổ chức tín dụng phải nộp báo cáo tài chính được kiểm toán ngay sau khi tổ chức kiểm toán phát hành báo cáo kiểm toán.
Tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập phải chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo tài chính đã nộp.
(2) Hồ sơ đề nghị chấp thuận sáp nhập:
- Văn bản của tổ chức tín dụng nhận sáp nhập đề nghị:
+ Chấp thuận sáp nhập, thay đổi về vốn điều lệ;
+ Chấp thuận các nội dung khác (nếu có);
- Hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận quy định tại điểm a(ii) khoản 2 Điều 10 Thông tư 62/2024/TT-NHNN theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và quy định của pháp luật có liên quan;
- Văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định của các tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập thông qua các nội dung thay đổi tại Đề án sáp nhập và các vấn đề khác có liên quan đến việc sáp nhập (nếu có);
- Văn bản của tổ chức tín dụng nhận sáp nhập nêu rõ các nội dung thay đổi so với Đề án sáp nhập đã trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận nguyên tắc sáp nhập (nếu có);
- Văn bản cam kết của tổ chức tín dụng nhận sáp nhập về việc tổ chức tín dụng sau sáp nhập đảm bảo tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 62/2024/TT-NHNN.
Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng được pháp luật quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 11 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có quy định như sau:
Theo đó, người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng được pháp luật quy định có nội dung, cụ thể:
- Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng được quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng và phải là một trong những người sau đây:
+ Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng;
+ Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng.
- Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng phải cư trú tại Việt Nam, trường hợp vắng mặt ở Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác là người quản lý, người điều hành tổ chức tín dụng đang cư trú tại Việt Nam để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng.
- Tổ chức tín dụng phải thông báo cho Ngân hàng Nhà nước về người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày bầu, bổ nhiệm chức danh đảm nhiệm người đại diện theo pháp luật theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc thay đổi người đại diện theo pháp luật.
Ngân hàng Nhà nước thông báo người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng cho cơ quan đăng ký kinh doanh để cập nhật vào hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.