Mẫu đơn đăng ký dự thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế là mẫu đơn nào? Hình thức đóng chi phí dự thi ra sao?
- Mẫu đơn đăng ký dự thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế là mẫu đơn nào?
- Cá nhân đăng ký dự thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế có thể nộp chi phí thi theo các hình thức nào?
- Thông tin về kỳ thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế phải được thông báo trên bao nhiêu kênh phương tiện thông tin đại chúng?
Mẫu đơn đăng ký dự thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế là mẫu đơn nào?
Căn cứ Điều 5 Thông tư 10/2021/TT-BTC quy định về hồ sơ dự thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế như sau:
Hồ sơ dự thi
1. Người đăng ký dự thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế gửi hồ sơ dự thi đến hội đồng thi qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, bao gồm:
a) Đơn đăng ký dự thi theo Mẫu 1.1 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này; nếu bằng tốt nghiệp không thuộc ngành, chuyên ngành kinh tế, thuế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, người dự thi phải nộp kèm bảng điểm ghi rõ số đơn vị học trình hoặc tín chỉ hoặc tiết học của tất cả các môn học (bản scan);
c) Giấy xác nhận thời gian công tác theo Mẫu 1.2 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này hoặc sổ bảo hiểm xã hội chứng minh thời gian công tác theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này (bản scan);
d) Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) trong trường hợp cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa đưa vào vận hành hoặc hộ chiếu (đối với người nước ngoài) còn hiệu lực đến thời điểm đăng ký dự thi (bản scan);
đ) Một ảnh màu 3x4 cm nền trắng chụp trong thời gian 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự thi (file ảnh).
2. Trường hợp đăng ký thi tiếp môn thi chưa thi hoặc thi lại môn thi chưa đạt yêu cầu, người dự thi gửi hồ sơ dự thi đến hội đồng thi qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gồm các tài liệu quy định tại điểm a, điểm d (nếu có thay đổi so với lần thi trước) và điểm đ khoản 1 Điều này.
Mẫu đơn đăng ký dự thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế hiện nay đang được sử dụng theo Mẫu 1.1 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 10/2021/TT-BTC TẢI VỀ.
Mẫu đơn đăng ký dự thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế là mẫu đơn nào? (Hình từ Internet)
Cá nhân đăng ký dự thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế có thể nộp chi phí thi theo các hình thức nào?
Căn cứ Điều 6 Thông tư 10/2021/TT-BTC quy định về chi phí dự thi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế như sau:
Chi phí dự thi
1. Người dự thi phải nộp chi phí dự thi theo thông báo của hội đồng thi. Chi phí dự thi được nộp bằng tiền mặt hoặc thông qua thanh toán điện tử theo hướng dẫn của hội đồng thi. Trường hợp người dự thi đã nộp chi phí dự thi nhưng bỏ thi thì không được hoàn trả lại khoản chi phí đã nộp.
2. Hội đồng thi xây dựng dự toán chi phí tổ chức thi đúng quy định theo nguyên tắc lấy thu bù chi. Dự toán chi phí tổ chức thi phải được Tổng cục Thuế phê duyệt.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành quy chế quản lý và sử dụng kinh phí tổ chức kỳ thi.
Theo quy định trên thì cá nhân đăng ký dự thi có thể nộp chi phí dự thi bằng tiền mặt hoặc thông qua thanh toán điện tử theo hướng dẫn của hội đồng thi.
Thông tin về kỳ thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế phải được thông báo trên bao nhiêu kênh phương tiện thông tin đại chúng?
Căn cứ Điều 8 Thông tư 10/2021/TT-BTC quy định về việc thông báo kỳ thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế như sau:
Tổ chức thi
1. Tổng cục Thuế tổ chức thi hàng năm, mỗi năm tổ chức ít nhất 01 kỳ thi. Tổng cục Thuế ban hành quy chế thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế để áp dụng chung cho tất cả các kỳ thi.
2. Hội đồng thi do Tổng cục Thuế thành lập. Hội đồng thi chịu trách nhiệm tổ chức các kỳ thi theo quy định tại Thông tư này và quy chế thi do Tổng cục Thuế ban hành.
3. Hội đồng thi có nhiệm vụ:
a) Thông báo chính thức trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và ít nhất trên 01 phương tiện thông tin đại chúng về điều kiện, thời gian, địa điểm thi và các thông tin khác liên quan đến kỳ thi trước ngày thi ít nhất 45 ngày;
b) Đăng tải danh sách người dự thi (họ và tên, ngày sinh, số báo danh, môn thi tham dự, địa điểm thi) và các thông tin khác có liên quan trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trước ngày thi ít nhất 15 ngày;
c) Tổ chức thi, chấm thi, phúc khảo kết quả thi và báo cáo Tổng cục Thuế phê duyệt kết quả thi, kết quả phúc khảo;
d) Công bố kết quả thi, kết quả phúc khảo trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và gửi kết quả điểm thi, điểm phúc khảo cho người dự thi qua thư điện tử theo địa chỉ mà người dự thi đã đăng ký trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ thi hoặc ngày hết hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo;
đ) Chịu trách nhiệm về an ninh, an toàn cho người dự thi và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời gian diễn ra kỳ thi.
Như vậy, Tổng cục Thuế phải thông báo chính thức trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và ít nhất trên 01 phương tiện thông tin đại chúng về điều kiện, thời gian, địa điểm thi và các thông tin khác liên quan đến kỳ thi trước ngày thi ít nhất 45 ngày.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.