Mẫu biên bản thỏa thuận chuyển giao nghĩa vụ trả nợ của công ty? Tải về Mẫu biên bản thỏa thuận chuyển giao nghĩa vụ trả nợ?
Biên bản thỏa thuận chuyển giao nghĩa vụ trả nợ của công ty là gì?
Biên bản thỏa thuận chuyển giao nghĩa vụ trả nợ của công ty là văn bản pháp lý được lập ra giữa các bên liên quan, trong đó một bên (thường là bên nợ) đồng ý chuyển giao nghĩa vụ trả nợ của mình cho một bên khác (bên nhận chuyển giao).
Biên bản này có vai trò quan trọng trong việc xác nhận sự đồng ý của các bên về việc chuyển giao nghĩa vụ tài chính và đảm bảo tính pháp lý cho việc thực hiện nghĩa vụ này.
Thông thường, nội dung chính của biên bản này bao gồm:
(1) Thông tin các bên liên quan:
Bên chuyển giao nghĩa vụ trả nợ (công ty đang có nghĩa vụ nợ).
Bên nhận chuyển giao nghĩa vụ nợ (công ty/tổ chức/cá nhân nhận trách nhiệm trả nợ).
Bên chủ nợ (bên cho vay, nhà cung cấp hoặc tổ chức tài chính…).
(2) Chi tiết khoản nợ được chuyển giao:
Số tiền nợ.
Thời hạn trả nợ còn lại.
Các điều kiện kèm theo (nếu có).
(3) Thỏa thuận giữa các bên:
Việc chuyển giao có được sự đồng ý của bên chủ nợ không?
Cách thức thực hiện việc trả nợ sau khi chuyển giao.
Các trách nhiệm pháp lý sau khi chuyển giao.
(4) Cam kết thực hiện & Chữ ký các bên:
Các bên cam kết thực hiện đúng nội dung thỏa thuận.
Xác nhận ký tên & đóng dấu.
*Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo
Mẫu biên bản thỏa thuận chuyển giao nghĩa vụ trả nợ của công ty? Tải về Mẫu biên bản thỏa thuận chuyển giao nghĩa vụ trả nợ? (Hình từ Internet)
Mẫu biên bản thỏa thuận chuyển giao nghĩa vụ trả nợ của công ty? Tải về Mẫu biên bản thỏa thuận chuyển giao nghĩa vụ trả nợ?
Hiện nay, Bộ luật Dân sự 2015, Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản pháp luật hướng dẫn liên quan không quy định Biên bản thỏa thuận chuyển giao nghĩa vụ trả nợ của công ty.
Có thể tham khảo Biên bản thỏa thuận chuyển giao nghĩa vụ trả nợ của công ty dưới đây:
TẢI VỀ: Biên bản thỏa thuận chuyển giao nghĩa vụ trả nợ của công ty
*Mẫu trên chỉ mang tính chất tham khảo
Nghĩa vụ trả nợ của bên vay được quy định như thế nào?
Căn cứ quy định Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:
Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì người vay nợ có các nghĩa vụ trả nợ được quy định như sau:
- Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn;
Lưu ý: Nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
- Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
- Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
+ Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định.
+ Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.