Mã BIN là gì? Tổ chức phát hành thẻ có được ký kết văn bản thỏa thuận với tổ chức thẻ quốc tế để phát hành thẻ có BIN không?

Mã BIN là gì? Tổ chức phát hành thẻ có được ký kết văn bản thỏa thuận với tổ chức thẻ quốc tế để phát hành thẻ có BIN không? Tổ chức phát hành thẻ đối với thẻ có mã BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp thì thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại là bao lâu?

Mã BIN là gì?

Căn cứ theo khoản 26 Điều 3 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
26. Mã tổ chức phát hành thẻ (Bank Identification Number - viết tắt là BIN) là một dãy chữ số, bao gồm các loại BIN sau: BIN xác định TCPHT theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) tại Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ ngân hàng; BIN do TCTQT cấp; và BIN của quốc gia khác. Trường hợp thẻ có BIN do TCTQT cấp hoặc thẻ có BIN của quốc gia khác, việc cấp, sử dụng và quản lý BIN được thực hiện theo quy định của TCTQT hoặc quốc gia cấp BIN đó.
...

Theo đó, mã tổ chức phát hành thẻ (Bank Identification Number - viết tắt là BIN) là một dãy chữ số, bao gồm các loại BIN sau:

- BIN xác định tổ chức phát hành thẻ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) tại Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ ngân hàng;

- BIN do tổ chức thẻ quốc tế cấp;

- BIN của quốc gia khác.

- Trường hợp thẻ có BIN do tổ chức thẻ quốc tế cấp hoặc thẻ có BIN của quốc gia khác, việc cấp, sử dụng và quản lý BIN được thực hiện theo quy định của tổ chức thẻ quốc tế hoặc quốc gia cấp BIN đó.

Mã BIN là gì? Tổ chức phát hành thẻ có được ký kết văn bản thỏa thuận với tổ chức thẻ quốc tế để phát hành thẻ có BIN không?

Mã BIN là gì? Tổ chức phát hành thẻ có được ký kết văn bản thỏa thuận với tổ chức thẻ quốc tế để phát hành thẻ có BIN không? (Hình từ Internet)

Tổ chức phát hành thẻ có được ký kết văn bản thỏa thuận với tổ chức thẻ quốc tế để phát hành thẻ có BIN không?

Căn cứ theo khoản 5 Điều 8 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định như sau:

Tổ chức phát hành thẻ
1. Tổ chức phát hành thẻ bao gồm:
a) Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phát hành thẻ khi hoạt động cung ứng dịch vụ thẻ được ghi trong Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp;
b) Ngân hàng chính sách phát hành thẻ theo quy định của Chính phủ và quy định tại Thông tư này;
c) Công ty tài chính tổng hợp và công ty tài chính tín dụng tiêu dùng được phát hành thẻ tín dụng khi hoạt động phát hành thẻ tín dụng được ghi trong Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.
2. TCPHT phải tuân thủ Tiêu chuẩn cơ sở về thẻ chip nội địa khi phát hành thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp.
3. TCPHT phải ban hành quy định nội bộ về phát hành thẻ và sử dụng thẻ đảm bảo tuân thủ theo quy định tại Thông tư này và quy định pháp luật có liên quan.
4. TCPHT phải sử dụng BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
5. TCPHT được phép hoạt động ngoại hối được ký kết văn bản thỏa thuận với TCTQT để phát hành thẻ có BIN do TCTQT cấp.
6. TCPHT không được thỏa thuận với các tổ chức khác nhằm mục đích hạn chế hay ngăn chặn việc phát hành thẻ đồng thương hiệu.

Như vậy, tổ chức phát hành thẻ có thể được phép hoạt động ngoại hối được ký kết văn bản thỏa thuận với tổ chức thẻ quốc tế để phát hành thẻ có BIN do tổ chức thẻ quốc tế cấp.

Tổ chức phát hành thẻ đối với thẻ có mã BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp thì thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại là bao lâu?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 19 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định như sau:

Tra soát, xử lý khiếu nại trong quá trình sử dụng thẻ
1. Khi phát hiện có sai sót hoặc nghi ngờ có sai sót về giao dịch thẻ, chủ thẻ có quyền yêu cầu TCPHT tra soát. TCPHT quy định cụ thể thời hạn chủ thẻ được quyền đề nghị tra soát, khiếu nại đối với TCPHT không ít hơn 60 ngày kể từ ngày phát sinh giao dịch đề nghị tra soát, khiếu nại.
2. TCPHT có trách nhiệm xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại của chủ thẻ đảm bảo tuân thủ tối thiểu các quy định sau:
a) Áp dụng tối thiểu hai hình thức tiếp nhận thông tin tra soát, khiếu nại qua tổng đài điện thoại (có ghi âm, hoạt động 24/24 giờ trong ngày và 7/7 ngày trong tuần) và qua các điểm giao dịch hợp pháp của TCPHT; đảm bảo xác thực những thông tin cơ bản mà chủ thẻ đã cung cấp cho TCPHT;
b) Ban hành mẫu đề nghị tra soát, khiếu nại (văn bản giấy và điện tử) để chủ thẻ sử dụng khi đề nghị tra soát, khiếu nại. Trường hợp tiếp nhận thông tin qua tổng đài điện thoại hoặc kênh trực tuyến, TCPHT yêu cầu chủ thẻ cung cấp các thông tin cần thiết để xác minh khách hàng, có biện pháp lưu trữ thông tin khách hàng cung cấp làm căn cứ để xử lý tra soát, khiếu nại. Trường hợp ủy quyền cho người khác đề nghị tra soát, khiếu nại, chủ thẻ thực hiện theo quy định của pháp luật về ủy quyền;
c) TCPHT phải thực hiện ngay các biện pháp để khóa thẻ khi chủ thẻ đề nghị do nghi ngờ có gian lận hoặc tổn thất và chịu trách nhiệm đối với toàn bộ tổn thất tài chính của khách hàng phát sinh sau thời điểm khách hàng đề nghị khóa thẻ;
d) TCPHT có trách nhiệm giải quyết đề nghị tra soát, khiếu nại và trả lời kết quả tra soát, khiếu nại cho chủ thẻ trong phạm vi thời hạn như sau:
(i) Đối với thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp, thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại phải được thỏa thuận cụ thể với khách hàng tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ tối đa không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại lần đầu của chủ thẻ theo một trong các hình thức tiếp nhận quy định tại điểm a khoản này;
(ii) Đối với thẻ có BIN do TCTQT cấp, thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại phải được thỏa thuận cụ thể với khách hàng tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.
...

Như vậy, tổ chức phát hành thẻ cần phải có trách nhiệm đối với thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp thì thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại phải được thỏa thuận cụ thể với khách hàng tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ và tối đa không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại lần đầu của chủ thẻ theo một trong các hình thức tiếp nhận quy định tại điểm a khoản 2 Điều 19 Thông tư 18/2024/TT-NHNN.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

73 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào