Liên đoàn Thể dục Việt Nam là tổ chức thế nào? Liên đoàn sẽ chịu sự quản lý nhà nước của cơ quan nào?
Liên đoàn Thể dục Việt Nam là tổ chức thế nào?
Căn cứ Điều 2 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Liên đoàn Thể dục Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 182/QĐ-BNV năm 2013 quy định về tôn chỉ, mục đích như sau:
Tôn chỉ, mục đích
1. Liên đoàn Thể dục Việt Nam (sau đây gọi tắt là Liên đoàn) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể dục thể thao, tự nguyện, tập hợp cácLiên đoàn, các Hội Thể dục, Thể hình, Cử tạ và Khiêu vũ Thể thao ở các địa phương, các Câu lạc bộ và các tổ chức khác để phát triển phong trào Thể dục và Khiêu vũ Thể thao trong cả nước.
2. Liên đoàn hoạt động nhằm mục đích rèn luyện sức khỏe, thể lực cho quần chúng, góp phần nâng cao thành tích và vị thế của Thể dục, Thể hình, Cử tạ và Khiêu vũ Thể thao Việt Nam trong khu vực và trên toàn thế giới.
Theo đó, Liên đoàn Thể dục Việt Nam là tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể dục thể thao, tự nguyện.
Liên đoàn Thể dục Việt Nam (Hình từ Internet)
Liên đoàn Thể dục Việt Nam sẽ chịu sự quản lý nhà nước của cơ quan nào?
Theo Điều 3 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Liên đoàn Thể dục Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 182/QĐ-BNV năm 2013 quy định về phạm vi hoạt động như sau:
Phạm vi hoạt động
1. Liên đoàn là thành viên của Ủy ban Olympic Việt Nam, Liên đoàn Thể dục quốc tế (FIG), Hiệp hội Thể dục Châu Á (AGU), Liên đoàn Thể dục Đông Nam Á (SEAGZONE), Liên đoàn Thể hình Đông Nam Á, Liên đoàn Thể hình Châu Á (ABBF), Liên đoàn Thể hình Thế giới (IFBB), Liên đoàn Thể dục Aerobic quốc tế (IAF), Liên đoàn Khiêu vũ Thể thao Thế giới (WDSF), Liên đoàn Khiêu vũ Thể thao Châu Á (ADSF), Liên đoàn Cử tạ Thế giới (IWF), Liên đoàn Cử tạ Châu Á (AWF) và các tổ chức quốc tế về Thể dục, Thể hình, Cử tạ và Khiêu vũ Thể thao theo quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế mà Liên đoàn là thành viên.
2. Liên đoàn hoạt động theo pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Điều lệ Liên đoàn đã được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các bộ, ngành khác có liên quan về lĩnh vực Liên đoàn hoạt động.
Theo quy định trên, Liên đoàn Thể dục Việt Nam sẽ chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các bộ, ngành khác có liên quan về lĩnh vực Liên đoàn hoạt động.
Quyền hạn của Liên đoàn Thể dục Việt Nam là gì?
Theo quy định tại Điều 7 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Liên đoàn Thể dục Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 182/QĐ-BNV năm 2013 về quyền hạn của Liên đoàn như sau:
Quyền hạn của Liên đoàn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Liên đoàn.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Liên đoàn theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Liên đoàn; hòa giải tranh chấp trong nội bộ Liên đoàn.
4. Tham gia tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn cho huấn luyện viên, trọng tài, cán bộ quản lý và được cấp chứng chỉ theo quy định của pháp luật. Quản lý về mặt chuyên môn đối với các đối tượng này trong quá trình tham gia các hoạt động do Liên đoàn tổ chức.
5. Tư vấn, phản biện các vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Liên đoàn theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước phù hợp với quy định của pháp luật.
6. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Liên đoàn theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển của Liên đoàn và lĩnh vực Liên đoàn hoạt động.
7. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Liên đoàn đúng hướng và có hiệu quả.
8. Được gây quỹ Liên đoàn trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ và cấp kinh phí cho các hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao theo quy định của pháp luật.
9. Được nhận các nguồn tài trợ, ủng hộ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; quản lý và sử dụng các nguồn tài trợ, ủng hộ này theo quy định của pháp luật.
10. Được gia nhập làm hội viên của các Liên đoàn, Hiệp hội quốc tế và khu vực, tham gia ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật.
Như vậy, Liên đoàn Thể dục Việt Nam có những quyền hạn được quy định tại Điều 7 nêu trên.
Trong đó có quyền đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Liên đoàn theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.