Lịch ngừng cung cấp điện trong trường khẩn cấp phải được thông báo đến bên mua điện vào thời điểm nào?
- Bên bán lẻ điện có quyền ngừng cung cấp điện khẩn cấp trong những trường hợp nào?
- Lịch ngừng cung cấp điện trong trường hợp khẩn cấp phải được thông báo đến bên mua điện vào thời điểm nào?
- Không thông báo lịch ngừng cung cấp điện trong trường hợp khẩn cấp cho bên mua điện, bên bán lẻ điện có bị phạt?
Bên bán lẻ điện có quyền ngừng cung cấp điện khẩn cấp trong những trường hợp nào?
Theo Điều 6 Thông tư 22/2020/TT-BCT quy định về ngừng, giảm mức cung cấp điện không khẩn cấp như sau:
Ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp
Bên bán điện ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp trong các trường hợp sau:
1. Có sự cố xảy ra trên lưới điện cấp điện cho bên mua điện; sự cố trong hệ thống điện gây mất điện mà bên bán điện không kiểm soát được.
2. Có nguy cơ gây sự cố, mất an toàn nghiêm trọng cho người, thiết bị và hệ thống điện.
3. Hệ thống điện thiếu công suất dẫn đến đe dọa an ninh hệ thống điện.
4. Có sự kiện bất khả kháng.
Theo đó, bên bán điện có quyền ngừng cung cấp điện khẩn cấp trong các trường hợp sau:
- Có sự cố xảy ra trên lưới điện cấp điện cho bên mua điện; sự cố trong hệ thống điện gây mất điện mà bên bán điện không kiểm soát được.
- Có nguy cơ gây sự cố, mất an toàn nghiêm trọng cho người, thiết bị và hệ thống điện.
- Hệ thống điện thiếu công suất dẫn đến đe dọa an ninh hệ thống điện.
- Có sự kiện bất khả kháng.
Lịch ngừng cung cấp điện trong trường hợp khẩn cấp phải được thông báo đến bên mua điện vào thời điểm nào? (Hình từ Internet)
Lịch ngừng cung cấp điện trong trường hợp khẩn cấp phải được thông báo đến bên mua điện vào thời điểm nào?
Theo Điều 9 Thông tư 22/2020/TT-BCT quy định về trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện không khẩn cấp như sau:
Trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp
Khi xảy ra một trong các trường hợp quy định tại Điêu 6 Thông tư này, bên bán điện có quyền ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp, sau đó thực hiện các công việc sau:
1. Xác định nguyên nhân, phạm vi ảnh hưởng, thời gian dự kiến cấp điện trở lại.
2. Thông báo cho bên mua điện biết theo hình thức thông báo đã được hai bên thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện, bao gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp.
3. Bên bán điện phải ghi đầy đủ thời gian, nguyên nhân, trình tự thao tác ngừng, giảm mức cung cấp điện vào sổ nhật ký công tác hoặc nhật ký vận hành.
4. Trường hợp ngừng, giảm mức cung cấp điện do hệ thống điện thiếu công suất dẫn đến đe dọa an ninh hệ thống điện, bên bán điện phải đảm bảo thực hiện cắt, giảm đúng lượng công suất phụ tải được tính toán và phân bổ theo quy định về việc lập và thực hiện kế hoạch cung ứng điện khi hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn điện.
5. Phối hợp với các bên có liên quan khẩn trương khắc phục các nguyên nhân dẫn đến ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp để cấp điện trở lại trong thời gian nhanh nhất.
Theo đó, khi bên bán điện ngừng cung cấp điện khẩn cấp phải thông báo cho bên mua điện biết theo hình thức thông báo đã được hai bên thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện về nguyên nhân, phạm vi ảnh hưởng, thời gian dự kiến cấp điện trở lại trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm thực hiện ngừng cung cấp điện khẩn cấp.
Không thông báo lịch ngừng cung cấp điện trong trường hợp khẩn cấp cho bên mua điện, bên bán lẻ điện có bị phạt?
Theo điểm b khoản 7 Điều 11 Nghị định 134/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 2 Nghị định 17/2022/NĐ-CP) như sau:
Vi phạm các quy định về bán lẻ điện
...
7. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán sai giá điện do cơ quan có thẩm quyền quy định;
b) Thực hiện không đúng quyền hạn về ngừng, giảm mức cung cấp điện; không thông báo hoặc thực hiện không đúng nội dung thông báo theo Quy định về trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện do Bộ Công Thương ban hành.
8. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi mua điện của Đơn vị điện lực không có Giấy phép hoạt động điện lực.
9. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi xuất, nhập khẩu điện mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính là số tiền chênh lệch do bán cao hơn mức giá quy định (bao gồm cả mọi chi phí phát sinh do hành vi vi phạm gây ra) để hoàn trả cho cá nhân, tổ chức bị chiếm đoạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 7 Điều này. Trường hợp không xác định được cá nhân, tổ chức để hoàn trả thì nộp toàn bộ số tiền chênh lệch do bán cao hơn mức giá quy định vào ngân sách nhà nước;
b) Buộc phải kiểm định các thiết bị đo đếm điện và thay thế các thiết bị không đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính để sung vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 và khoản 9 Điều này.
Theo đó, không thông báo lịch ngừng cung cấp điện trong trường hợp khẩn cấp cho bên mua điện, bên bán lẻ điện có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.
Đây là mức xử phạt vi phạm hành chính áp dụng cho tổ chức bán lẻ điện không thông báo lịch ngừng cung cấp điện trong trường hợp khẩn cấp cho bên mua điện (Theo điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 134/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 2 Nghị định 17/2022/NĐ-CP).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.