Làm lại đăng ký xe máy ở đâu? Lệ phí làm lại đăng ký xe máy là bao nhiêu theo quy định của pháp luật?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau xe mô tô có phải là xe máy hay không? Làm lại đăng ký xe máy ở đâu? Lệ phí làm lại đăng ký xe máy là bao nhiêu theo quy định của pháp luật? Câu hỏi của anh Q.Q.A đến từ Bà Rịa - Vũng Tàu.

Xe mô tô có phải là xe máy hay không?

Căn cứ tại Điều 3.31 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ do Bộ trưởng QCVN 41:2019/BGTVT được ban hành kèm theo Thông tư 54/2019/TT-BGTVT thì:

Xe mô tô (hay còn gọi là xe máy) là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự, di chuyển bằng động cơ có dung tích xy lanh từ 50 cm3 trở lên, trọng tải bản thân xe không quá 400 kg.

Như vậy, xe mô tô chính là xe máy theo quy định.

Ngoài ra, xe gắn máy là chỉ phương tiện chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h. Nếu dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương dưới 50 cm3.

Làm lại đăng ký xe máy ở đâu?

Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cơ quan đăng ký xe như sau:

Theo đó,

(i) Phòng Cảnh sát giao thông đăng ký lại các loại xe sau đây (trừ các loại xe quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA):

- Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là xe ô tô) của tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở;

- Xe ô tô đăng ký biển số trúng đấu giá; đăng ký xe lần đầu đối với xe có nguồn gốc tịch thu theo quy định của pháp luật và xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên của tổ chức, cá nhân tại địa phương;

- Xe ô tô; xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe mô tô (sau đây gọi chung là xe mô tô) của tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả cơ quan lãnh sự tại địa phương.

(ii) Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Công an cấp huyện) đăng ký lại các loại xe: ô tô; mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương (trừ các loại xe quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA).

(iii) Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Công an cấp xã) thực hiện đăng ký lại xe (trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA) như sau:

- Công an cấp xã của các huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương;

- Công an cấp xã của các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (trừ Công an cấp xã nơi Phòng Cảnh sát giao thông, Công an huyện, thị xã, thành phố đặt trụ sở) có số lượng đăng ký mới từ 150 xe/năm trở lên (trung bình trong 03 năm gần nhất) thực hiện đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương.

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA thì chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó; trừ trường hợp quy định tại khoản 14 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA; cụ thể như sau:

Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá biển số xe ô tô được lựa chọn đăng ký, cấp biển số xe trúng đấu giá tại Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Phòng Cảnh sát giao thông) nơi chủ xe có trụ sở, cư trú hoặc tại Phòng Cảnh sát giao thông quản lý biển số xe trúng đấu giá đó.

Làm lại đăng ký xe máy ở đâu?

Làm lại đăng ký xe máy ở đâu? (Hình từ Internet)

Lệ phí làm lại đăng ký xe máy là bao nhiêu? Thời hạn xác minh việc mất chứng nhận đăng ký xe khi giải quyết thủ tục làm lại đăng ký xe máy là bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 60/2023/TT-BTC quy định về mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông như sau:

Đơn vị tính: đồng/lần/xe

II

Cấp đổi chứng nhận đăng ký, biển số

1

Cấp đổi chứng nhận đăng ký kèm theo biển số

a

Xe ô tô

150.000

b

Xe mô tô

100.000

2

Cấp đổi chứng nhận đăng ký không kèm theo biển số

50.000

3

Cấp đổi biển số

a

Xe ô tô

100.000

b

Xe mô tô

50.000

Như vậy, mức thu lệ phí cấp đổi chứng nhận đăng ký kèm theo biển số xe máy là 100.000 đồng;

Mức thu lệ phí cấp đổi chứng nhận đăng ký không kèm theo biển số xe máy là 50.000 đồng.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 24/2023/TT-BCA thì thời hạn xác minh việc mất chứng nhận đăng ký xe khi giải quyết thủ tục cấp lại chứng nhận đăng ký xe là 30 ngày.

Lưu ý: thời hạn xác minh không tính vào thời hạn giải quyết cấp lại chứng nhận đăng ký xe theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 24/2023/TT-BCA; cụ thể như sau:

Thời hạn cấp chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

6,143 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào