Kinh doanh vận tải hành khách sử dụng xe ô tô 9 chỗ trở lên phải lắp camera đảm bảo những yêu cầu gì?
Kinh doanh vận tải hành khách sử dụng xe ô tô 9 chỗ trở lên phải lắp camera đảm bảo những yêu cầu gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 13 Nghị định 10/2020/NĐ-CP có quy định Trước ngày 01 tháng 7 năm 2021, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên phải lắp camera đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh trên xe (bao gồm cả lái xe và cửa lên xuống của xe) trong quá trình xe tham gia giao thông.
Dữ liệu hình ảnh được cung cấp cho cơ quan Công an, Thanh tra giao thông và cơ quan cấp giấy phép, bảo đảm giám sát công khai, minh bạch. Thời gian lưu trữ hình ảnh trên xe đảm bảo như sau:
- Tối thiểu 24 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly đến 500 ki-lô-mét;
- Tối thiểu 72 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 500 ki-lô-mét.
Đồng thời, tại khoản 5 Điều 34 Nghị định 10/2020/NĐ-CP bị thay thế bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 41/2024/NĐ-CP có quy định như sau:
Đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
...
5. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách sử dụng xe ô tô có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hoá bằng công- ten-nơ, xe đầu kéo phải lắp camera và đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Ghi, lưu trữ hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều 13, khoản 2 Điều 14 của Nghị định này;
b) Hình ảnh từ camera lắp trên xe phải được truyền với tần suất truyền từ 12 đến 20 lần/giờ (tương đương từ 3 đến 5 phút/lần truyền dữ liệu) về đơn vị kinh doanh vận tải và truyền về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Bộ Giao thông vận tải, lưu trữ trong thời gian tối thiểu 72 giờ gần nhất; dữ liệu hình ảnh phải được cung cấp kịp thời, chính xác, không được chỉnh sửa hoặc làm sai lệch trước, trong và sau khi truyền;
c) Thực hiện duy trì hoạt động của camera để đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh liên tục, không làm gián đoạn theo quy định;
d) Cung cấp tài khoản truy cập vào máy chủ cho cơ quan Công an (Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương), ngành giao thông vận tải (Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải) để phục vụ công tác quản lý nhà nước, kiểm tra và xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật;
đ) Tuân thủ quy định về an toàn thông tin đối với các thông tin dữ liệu của hành khách theo quy định pháp luật.
Như vậy, kinh doanh vận tải hành khách sử dụng xe ô tô 9 chỗ trở lên phải lắp camera phải đảm bảo ghi và lưu trữ hình ảnh theo quy định trên, đồng thời phải thực hiện duy trì hoạt động của camera để đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh liên tục, không làm gián đoạn.
Kinh doanh vận tải hành khách sử dụng xe ô tô 9 chỗ trở lên phải lắp camera đảm bảo những yêu cầu gì?(Hình ảnh từ Internet)
Có được sử dụng xe ô tô kiểu dáng tương tự xe 9 chỗ trở lên để kinh doanh taxi không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 13 Nghị định 10/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 47/2022/NĐ-CP có quy định như sau:
Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô
...
3. Không sử dụng xe ô tô cải tạo từ xe có sức chứa từ 10 chỗ trở lên thành xe ô tô dưới 10 chỗ (kể cả người lái xe) để kinh doanh vận tải hành khách. Không sử dụng xe ô tô kiểu dáng tương tự xe từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi.
Theo đó, đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô không được sử dụng những loại xe có kiểu dáng tương tự xe từ 9 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên để kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi.
Xe taxi phải đáp ứng các quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 6 của Nghị định 10/2020/NĐ-CP.
Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách 9 chỗ trở lên có niên hạn sử dụng bao nhiêu năm?
Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 13 Nghị định 10/2020/NĐ-CP có quy định về niên hạn sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách 9 chỗ trở lên như sau:
Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định phải có sức chứa từ 09 chỗ trở lên (kể cả người lái xe) và có niên hạn sử dụng như sau:
Không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên tuyến cự ly trên 300 ki-lô-mét, không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên tuyến có cự ly từ 300 ki-lô-mét trở xuống;
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.