Không lưu trữ thông tin bắt buộc khi gửi thư điện tử quảng cáo thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Cho hỏi, người quảng cáo có được sử dụng thư điện tử quảng cáo để quảng cáo các dịch vụ có thu phí không? Người quảng cáo (cá nhân) cần lưu trữ các thông tin gì khi gửi thư điện tử quảng cáo để phục vụ công tác công tác thanh tra? Không lưu trữ thông tin bắt buộc khi gửi thư điện tử quảng cáo thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? Câu hỏi của anh Minh từ Đà Nẵng.

Có được sử dụng thư điện tử quảng cáo để quảng cáo các dịch vụ có thu phí không?

Căn cứ Điều 17 Nghị định 91/2020/NĐ-CP quy định về yêu cầu đối với thư điện tử quảng cáo như sau:

Yêu cầu đối với thư điện tử quảng cáo
1. Chủ đề phải phù hợp với nội dung và nội dung quảng cáo phải tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật về quảng cáo.
2. Thư điện tử quảng cáo phải được gắn nhãn theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.
3. Có thông tin về Người quảng cáo theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.
4. Trong trường hợp quảng cáo cho các dịch vụ có thu cước thì phải cung cấp đầy đủ thông tin về giá cước.
5. Có chức năng từ chối theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.

Theo quy định trên thì người quảng cáo được phép sử dụng thư điện tử quảng cáo để quảng cáo cho các dịch vụ có thu cước.Tuy nhiên, trong thư điện tử cần phải cung cấp đầy đủ thông tin về giá cước.

Không lưu trữ thông tin bắt buộc khi gửi thư điện tử quảng cáo thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Không lưu trữ thông tin bắt buộc khi gửi thư điện tử quảng cáo thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? (Hình từ Internet)

Người quảng cáo cần lưu trữ các thông tin gì khi gửi thư điện tử quảng cáo để phục vụ công tác công tác thanh tra?

Căn cứ Điều 11 Nghị định 91/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của người quảng cáo như sau:

Trách nhiệm của Người quảng cáo
1. Phải kiểm tra Danh sách không quảng cáo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này để tránh việc gửi tin nhắn đăng ký quảng cáo, tin nhắn quảng cáo, gọi điện thoại quảng cáo đến các số điện thoại trong danh sách này.
2. Chỉ được phép gửi tin nhắn quảng cáo, thư điện tử quảng cáo, gọi điện thoại quảng cáo đến Người sử dụng khi được Người sử dụng đồng ý trước về việc nhận quảng cáo qua một trong các cách sau:
a) Đồng ý nhận tin nhắn quảng cáo sau khi Người quảng cáo gửi tin nhắn đăng ký quảng cáo đầu tiên và duy nhất;
b) Khai báo và xác nhận vào mẫu đăng ký trên giấy in, Cổng/Trang thông tin điện tử, các ứng dụng trực tuyến, mạng xã hội của Người quảng cáo;
c) Gọi điện thoại hoặc nhắn tin đến tổng đài thoại của Người quảng cáo để đăng ký;
d) Sử dụng phần mềm hỗ trợ đăng ký nhận quảng cáo.
3. Cung cấp cho Người sử dụng công cụ tra cứu hoặc lưu trữ các thỏa thuận về việc đăng ký, từ chối nhận tin nhắn quảng cáo, thư điện tử quảng cáo, cuộc gọi quảng cáo trên Cổng/Trang thông tin điện tử, mạng xã hội của mình để phục vụ việc thanh, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Chịu trách nhiệm và phải có biện pháp kiểm tra việc đã đồng ý trước một cách rõ ràng của Người sử dụng khi gửi tin nhắn quảng cáo, thư điện tử quảng cáo, gọi điện thoại quảng cáo.
5. Có giải pháp hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho Người sử dụng trong việc từ chối nhận tin nhắn quảng cáo theo Điều 16, thư điện tử quảng cáo theo Điều 20 Nghị định này.
6. Phối hợp với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet, thư điện tử và các cơ quan tổ chức khác có liên quan trong việc quảng cáo qua tin nhắn, thư điện tử, gọi điện thoại.
7. Lưu trữ thông tin đăng ký nhận quảng cáo, thông tin yêu cầu từ chối và thông tin xác nhận từ chối của người sử dụng để phục vụ thanh tra, kiểm tra, giám sát trong thời gian tối thiểu là 01 năm.

Theo đó, người quảng cáo cần phải lưu trữ thông tin đăng ký nhận quảng cáo (thư điện tử quảng cáo), thông tin yêu cầu từ chối và thông tin xác nhận từ chối của người sử dụng để phục vụ công tác thanh tra.

Các thông tin đồng ý và từ chối nhận thư điện tử quảng cáo phải được lưu trữ trong thời gian tối thiểu là 01 năm.

Không lưu trữ thông tin bắt buộc khi gửi thư điện tử quảng cáo thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Căn cứ Điều 94 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi điểm b khoản 32 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP và điểm h khoản 32 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP) quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính khi không lưu trữ thông tin như sau:

Vi phạm quy định liên quan tới thư điện tử, tin nhắn cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ
...
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không gắn nhãn thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo theo quy định;
b) Không lưu lại thông tin đăng ký nhận quảng cáo, thông tin yêu cầu từ chối và thông tin xác nhận yêu cầu từ chối thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo;
c) Gửi tin nhắn quảng cáo, thư điện tử quảng cáo khi chưa được cấp tên định danh hoặc sử dụng số điện thoại để gửi tin nhắn quảng cáo hoặc gọi điện thoại quảng cáo.
...
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, e và h khoản 4, các khoản 6 và 7 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng tên định danh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 3, các điểm d, g, h, i và o khoản 4, các điểm a và b khoản 6 Điều này.
...

Tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:

Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
3. Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
...

Theo quy định trên nếu người quảng cáo không lưu lại thông tin đăng ký nhận quảng cáo, thông tin yêu cầu từ chối và thông tin xác nhận yêu cầu từ chối thư điện tử quảng cáo thì bị sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng.

Ngoài mức xử phạt vi phạm hành chính trên thì người quảng cáo còn bị tước quyền sử dụng tên định danh từ 01 tháng đến 03 tháng.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

994 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào