Không có ủy quyền từ người đại diện theo pháp luật thì hợp đồng thuê mặt bằng có bị vô hiệu hay không?
Hợp đồng thuê được hiểu như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
"Điều 472. Hợp đồng thuê tài sản
Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.
Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan."
Không có ủy quyền từ người đại diện theo pháp luật thì hợp đồng thuê có bị vô hiệu hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 142 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
"Điều 142. Hậu quả của giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện
1. Giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Người được đại diện đã công nhận giao dịch;
b) Người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý;
c) Người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình không có quyền đại diện.
2. Trường hợp giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện thì người không có quyền đại diện vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình, trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện mà vẫn giao dịch."
Như vậy, việc không có ủy quyền từ người đại diện theo pháp luật thì hợp đồng thuê không mặc nhiên bị vô hiệu, tuy nhiên nó sẽ không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện (trừ một trong các trường hợp nêu trên). Giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện thì người không có quyền đại diện vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình (trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện mà vẫn giao dịch).
Hợp đồng thuê
Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thuê tài sản ra sao?
Tại Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
"Điều 116. Giao dịch dân sự
Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự."
Có thể nói hợp đồng nói chung là giao dịch dân sự.
Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự được quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
"Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định."
Như vậy, hợp đồng thuê tài sản (một loại hợp đồng) thì cũng cần đáp ứng các điều kiện trên để có hiệu lực theo quy định pháp luật.
Hợp đồng thuê có thể giao kết bằng lời nói hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
"Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó."
Theo quy định các giao dịch dân sự nói chung có thể thể bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Cho nên hợp đồng thuê tài sản cũng có thể được giao kết bằng lời nói. Tuy nhiên nếu có quy định bắt buộc 01 hợp đồng thuê cụ thể nào đó hải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.