Khi yêu cầu chứng thực sơ yếu lý lịch có bắt buộc phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu không?
Khi yêu cầu chứng thực sơ yếu lý lịch có bắt buộc phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân không?
Căn cứ Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Thủ tục chứng thực chữ ký
1. Người yêu cầu chứng thực chữ ký của mình phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
a) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
b) Giấy tờ, văn bản mà mình sẽ ký.
...
Chiếu theo quy định này thì khi yêu cầu chứng thực sơ yếu lý lịch ngoài xuất trình bản sơ yếu lý lịch cần chứng thực thì còn phải xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hạn sử dụng.
Như vậy, khi yêu cầu chứng thực sơ yếu lý lịch không bắt buộc phải xuất trình chứng minh nhân dân mà có thể thay thế bằng bản sao có chứng thực.
Khi yêu cầu chứng thực sơ yếu lý lịch có bắt buộc phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu không? (Hình từ internet)
Trình tự chứng thực công dân gồm mấy bước theo quy định?
Cũng theo Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Thủ tục chứng thực chữ ký
1. Người yêu cầu chứng thực chữ ký của mình phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
a) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
b) Giấy tờ, văn bản mà mình sẽ ký.
2. Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ yêu cầu chứng thực, nếu thấy đủ giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực minh mẫn, nhận thức và làm chủ được hành vi của mình và việc chứng thực không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 25 của Nghị định này thì yêu cầu người yêu cầu chứng thực ký trước mặt và thực hiện chứng thực như sau:
a) Ghi đầy đủ lời chứng chứng thực chữ ký theo mẫu quy định;
b) Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.
Đối với giấy tờ, văn bản có từ (02) hai trang trở lên thì ghi lời chứng vào trang cuối, nếu giấy tờ, văn bản có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.
3. Đối với trường hợp chứng thực chữ ký tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông thì công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra các giấy tờ, nếu nhận thấy người yêu cầu chứng thực có đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này thì đề nghị người yêu cầu chứng thực ký vào giấy tờ cần chứng thực và chuyển cho người có thẩm quyền ký chứng thực.
4. Thủ tục chứng thực chữ ký quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này cũng được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Chứng thực chữ ký của nhiều người trong cùng một giấy tờ, văn bản;
b) Chứng thực chữ ký của người khai lý lịch cá nhân;
c) Chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập theo quy định của pháp luật;
d) Chứng thực chữ ký trong Giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản.
Theo quy định này thì việc chứng thực sơ yếu lý lịch được thực hiện theo trình tự như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ chứng thực sơ yếu lý lịch:
Người yêu cầu chứng thực sơ yếu lý lịch chuẩn bị hồ sơ đề nghị chứng thực sơ yếu lý lịch gồm:
(1) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
(2) Sơ yếu lý lịch.
Bước 2: Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ yêu cầu chứng thực, kiểm tra tình trạng nhận thức của người yêu cầu chứng thực và tính hợp lệ của giấy tờ liên quan.
Bước 3: Yêu cầu người yêu cầu chứng thực ký trước mặt và thực hiện chứng thực sơ yếu lý lịch.
Có thể yêu cầu chứng thực sơ yếu lý lịch tại Ủy ban nhân dân xã nơi tạm trú?
Theo Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực
...
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;
c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
đ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;
e) Chứng thực di chúc;
g) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;
h) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
...
5. Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc quy định tại Điều này không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.
6. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà.
Quy định trên có nêu, việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc quy định tại Điều này không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.
Như vậy, công dân không bắt buộc chứng thực sơ yếu lý lịch tại Ủy ban nhân dân nơi thường trú mà có thể thực hiện ở bất kỳ Ủy ban nhân dân cấp xã nào.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.