Khi thực hiện chào mua công khai cổ phiếu thì công ty đại chúng xác định giá chào mua công khai đối với cổ phiếu như thế nào?
- Để chào mua công khai cổ phiếu công ty đại chúng có cần phải được sự bảo lãnh của tổ chức tín dụng không?
- Khi thực hiện chào mua công khai cổ phiếu thì công ty đại chúng xác định giá chào mua công khai đối với cổ phiếu như thế nào?
- Có được phép cung cấp thông tin chào mua công khai cổ phiếu khác nhau cho cổ đông, nhà đầu tư khi tổ chức chào mua công khai hay không?
Để chào mua công khai cổ phiếu công ty đại chúng có cần phải được sự bảo lãnh của tổ chức tín dụng không?
Căn cứ Điều 85 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng ký chào mua công khai cổ phiếu như sau:
Hồ sơ đăng ký chào mua công khai
1. Trường hợp tổ chức, cá nhân chào mua công khai thanh toán bằng tiền, hồ sơ đăng ký chào mua công khai bao gồm:
a) Giấy đăng ký chào mua công khai theo Mẫu số 23 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản công bố thông tin theo Mẫu số 24 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Quyết định của cấp có thẩm quyền của tổ chức đăng ký chào mua công khai thông qua việc chào mua công khai;
d) Giấy xác nhận bảo lãnh thanh toán của tổ chức tín dụng đối với tổ chức, cá nhân chào mua công khai hoặc giấy xác nhận phong tỏa tài khoản ngân hàng của tổ chức, cá nhân chào mua công khai đảm bảo tổ chức, cá nhân có đủ tiền để thực hiện chào mua công khai. Tài liệu này phải được gửi đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản thông báo nhận được đầy đủ hồ sơ;
đ) Văn bản của công ty chứng khoán xác nhận làm đại lý chào mua công khai;
e) Văn bản của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia về tập trung kinh tế được thực hiện hoặc tập trung kinh tế có điều kiện trong trường hợp chào mua công khai dẫn đến hoạt động tập trung kinh tế thuộc ngưỡng tập trung kinh tế phải thông báo.
...
Như vậy, để chào bán công khai cổ phiếu thì công ty đại chúng cần được sự bảo của tổ chức tín dụng về thanh toán.
Công ty đại chúng cần nộp Giấy xác nhận bảo lãnh thanh toán của tổ chức tín dụng đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản thông báo nhận được đầy đủ hồ sơ.
Chào mua công khai cổ phiếu (Hình từ Internet)
Khi thực hiện chào mua công khai cổ phiếu thì công ty đại chúng xác định giá chào mua công khai đối với cổ phiếu như thế nào?
Căn cứ Điều 91 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc xác định giá chào mua công khai đối với cổ phiếu như sau:
Nguyên tắc xác định giá chào mua công khai
1. Đối với trường hợp chào mua công khai thanh toán bằng tiền
a) Giá chào mua không được thấp hơn bình quân giá tham chiếu của 60 ngày giao dịch liền trước ngày gửi giấy đăng ký chào mua công khai và không thấp hơn giá mua cao nhất của các đợt chào mua công khai đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng của công ty mục tiêu, quỹ đầu tư mục tiêu trong thời gian này;
b) Trong quá trình chào mua công khai, tổ chức, cá nhân chào mua công khai không được điều chỉnh giảm giá chào mua công khai;
c) Trường hợp điều chỉnh tăng giá chào mua công khai, tổ chức, cá nhân chào mua công khai phải công bố giá điều chỉnh tối thiểu 07 ngày trước ngày cuối cùng nhận đăng ký bán và giá điều chỉnh được áp dụng đối với tất cả các cổ đông, nhà đầu tư đăng ký bán. Trong trường hợp này, tổ chức, cá nhân đăng ký chào mua công khai phải đảm bảo có khả năng thanh toán đối với số tiền phát sinh tăng do tăng giá chào mua công khai.
...
Theo đó, giá chào mua công khai cổ phiếu không được thấp hơn bình quân giá tham chiếu của 60 ngày giao dịch liền trước ngày gửi giấy đăng ký chào mua công khai và không thấp hơn giá mua cao nhất của các đợt chào mua công khai đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng của công ty mục tiêu, quỹ đầu tư mục tiêu trong thời gian này.
Có được phép cung cấp thông tin chào mua công khai cổ phiếu khác nhau cho cổ đông, nhà đầu tư khi tổ chức chào mua công khai hay không?
Căn cứ Điều 89 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân chào mua công khai như sau:
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân chào mua công khai
1. Kể từ thời điểm cấp có thẩm quyền của tổ chức chào mua công khai có quyết định về việc chào mua công khai hoặc kể từ thời điểm cá nhân chào mua công khai gửi hồ sơ đăng ký chào mua công khai đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đến khi kết thúc đợt chào mua công khai, tổ chức, cá nhân chào mua công khai không được thực hiện các hành vi sau:
a) Trực tiếp hoặc gián tiếp mua hoặc cam kết mua cổ phiếu, quyền mua cổ phần, chứng quyền và trái phiếu chuyển đổi của công ty mục tiêu hoặc chứng chỉ quỹ đóng của quỹ đầu tư mục tiêu, quyền mua chứng chỉ quỹ đóng của quỹ đầu tư mục tiêu ngoài đợt chào mua công khai;
b) Bán, cam kết bán cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng đang được chào mua công khai;
c) Đối xử không công bằng với những người sở hữu cùng loại cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng đang được chào mua công khai;
d) Cung cấp thông tin riêng cho cổ đông, nhà đầu tư ở mức độ không giống nhau hoặc không cùng thời điểm;
đ) Từ chối mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng đang được chào mua công khai, trừ trường hợp được chấp thuận rút lại đề nghị chào mua công khai theo quy định tại Điều 92 Nghị định này;
e) Mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng trái với các điều khoản được công bố trong Bản công bố thông tin chào mua công khai (trường hợp chào mua công khai thanh toán bằng tiền) hoặc Bản cáo bạch (trường hợp chào mua công khai bằng cổ phiếu phát hành).
...
Theo quy định trên thì công ty đại chúng tổ chức chào mua công khai cổ phiếu không được cung cấp thông tin riêng cho cổ đông, nhà đầu tư ở mức độ không giống nhau hoặc không cùng thời điểm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.