Khi nào thì công ty bị coi là chậm nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản? Nghỉ dưỡng sức sau sinh có tính ngày nghỉ hằng tuần không?

Công ty em có 1 chị nghỉ sinh từ 23/12 nhưng đến tháng 06 năm sau, chị kế toán bên em mới làm thủ tục hưởng chế độ thai sản. Cho em hỏi trường hợp này có bị coi là muộn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản để phải giải trình không? Công ty em phải gửi các giấy tờ gì cho bên cơ quan BHXH để được giải quyết chế độ thai sản? Nếu chị này muốn nghỉ dưỡng sức sau sinh thì khi tính ngày nghỉ cho chị này có phải trừ ngày nghỉ hằng tuần của công ty không? Mong nhận được câu trả lời sớm nhất. Xin cảm ơn! Trên đây là một vài thắc mắc của bạn Ngọc Khánh - Long An.

Khi nào thì công ty bị coi là chậm nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản?

Căn cứ theo quy định tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1.Trong thời hạn 45 ngày kể từngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2.Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội

Như vậy, theo quy định này thì trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc thì người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Nếu qua 11 ngày vẫn chưa thấy công ty gửi hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội thì công ty bị coi là chậm nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người lao động.

Chế độ thai sản

Chế độ thai sản (Hình từ Internet)

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi lao động nữ sinh con cần chuẩn bị những giấy tờ gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 quy định như sau:

Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
...
2. Tiếp nhận hồ sơ giấy do đơn vị SDLĐ nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.1, 2.2, 2.4 khoản này và hồ sơ do người lao động, thân nhân người lao động nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.3 khoản này với thành phần hồ sơ cho từng loại chế độ như sau:
2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP vàkhoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.2.2. Lao động nữ sinh con:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.

Như vậy, theo quy định trên thì công ty bạn phải kê khai mẫu hồ sơ theo Danh sách 01B-HSB đồng thời yêu cầu người lao động nộp bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con để gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Nghỉ dưỡng sức sau sinh có tính ngày nghỉ hằng tuần không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

Như vậy, theo quy định trên thì thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ hằng tuần do đó khi tính số ngày nghỉ dưỡng sức sau sinh cho người lao động thì không phải trừ đi ngày nghỉ hằng tuần của đơn vị.

Chế độ thai sản Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Chế độ thai sản:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Vợ mất sau sinh con thì chồng có được hưởng chế độ thai sản không khi cả hai vợ chồng đều tham gia bảo hiểm xã hội?
Pháp luật
Vợ sinh con chồng có được hưởng chế độ thai sản không? Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản là bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Chế độ thai sản cho chồng khi vợ sinh con cần biết từ 1 7 2025 theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thế nào?
Pháp luật
Người lao động nữ được nhận bao nhiêu tiền dưỡng sức sau thai sản một ngày khi tăng lương cơ sở?
Pháp luật
Trợ cấp một lần khi sinh con năm 2024 tăng bao nhiêu khi tăng lương cơ sở từ ngày 1/7/2024?
Pháp luật
Theo quy định của pháp luật giáo viên nghỉ thai sản có được tính hưởng phụ cấp ưu đãi hay không?
Pháp luật
Phụ nữ nội trợ được hưởng chế độ thai sản từ ngày 1 7 2025? Mức trợ cấp thai sản của người tham gia BHXH tự nguyện từ 1 7 2025 như thế nào?
Pháp luật
Từ 1/7/2025 mọi trường hợp phá thai đều được hưởng chế độ thai sản theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đúng không?
Pháp luật
Giấy tờ cần thiết để xin nghỉ việc khi vợ sinh con? Điều kiện để lao động nam xin nghỉ việc khi vợ sinh con là gì?
Pháp luật
Người lao động nữ nghỉ việc để dưỡng thai có cần giấy xác nhận của bệnh viện không? Có được hưởng chế độ thai sản không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chế độ thai sản
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
2,940 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chế độ thai sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chế độ thai sản

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem trọn bộ văn bản về chế độ thai sản năm 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào