Khi đã bắt được đối tượng truy nã cơ quan điều tra cần chuẩn bị những giấy tờ nào để bàn giao đối tượng cho cơ quan ra quyết định truy nã?
- Những nội dung chính nào phải được thể hiện trên quyết định truy nã?
- Việc ra quyết định truy nã đối tượng phải đáp ứng được những điều kiện nào theo quy định?
- Cần gửi quyết định truy nã đến những cơ quan nào để phối hợp điều tra, truy bắt đối tượng?
- Khi đã bắt được đối tượng truy nã cơ quan điều tra cần chuẩn bị những giấy tờ nào để bàn giao đối tượng cho cơ quan ra quyết định truy nã?
Những nội dung chính nào phải được thể hiện trên quyết định truy nã?
Căn cứ Điều 5 Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn về nội dung của quyết định truy nã:
"Điều 5. Nội dung quyết định truy nã
1. Quyết định truy nã phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm, địa điểm ra quyết định truy nã;
b) Tên cơ quan; họ tên, chức vụ người ra quyết định truy nã;
c) Họ và tên khai sinh, tên gọi khác (nếu có), ngày, tháng, năm sinh, nơi đăng ký thường trú, nơi tạm trú hoặc nơi ở khác (nếu có) của đối tượng bị truy nã;
d) Đặc điểm nhận dạng và ảnh kèm theo (nếu có);
đ) Tội danh bị khởi tố, truy tố hoặc bị kết án, mức hình phạt mà Tòa án đã tuyên đối với người bị truy nã (nếu có);
e) Địa chỉ, số điện thoại liên hệ của cơ quan đã ra quyết định truy nã.
2. Trong trường hợp bị can, bị cáo phạm nhiều tội thì quyết định truy nã phải ghi đầy đủ các tội danh của bị can, bị cáo."
Từ hướng dẫn trên thì khi ra quyết định truy nã cơ quan có thẩm quyền ra quyết định phải đảm bảo các nội dung như ngày, tháng, năm, địa điểm ra quyết định truy nã; tên cơ quan; họ tên, chức vụ người ra quyết định truy nã;...và các thông tin khác theo hướng dẫn nêu trên.
Trong trường hợp bị can, bị cáo phạm nhiều tội thì quyết định truy nã phải ghi đầy đủ các tội danh của bị can, bị cáo.
Khi đã bắt được đối tượng truy nã cơ quan điều tra cần chuẩn bị những giấy tờ nào để bàn giao đối tượng cho cơ quan ra quyết định truy nã?
Việc ra quyết định truy nã đối tượng phải đáp ứng được những điều kiện nào theo quy định?
Căn cứ Điều 4 Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn về việc ra quyết định truy nã như sau:
"Điều 4. Ra quyết định truy nã
1. Cơ quan có thẩm quyền chỉ được ra quyết định truy nã khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ căn cứ xác định đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này đã bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu và đã tiến hành các biện pháp xác minh, truy bắt nhưng không có kết quả;
b) Đã xác định chính xác lý lịch, các đặc điểm để nhận dạng đối tượng bỏ trốn.
2. Khi có đủ căn cứ xác định bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu mà trước đó Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án đã ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam mà không bắt được thì Cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án ra quyết định truy nã; trường hợp chưa có lệnh bắt bị can; bị cáo để tạm giam thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án không ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam mà Cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án ra ngay quyết định truy nã."
Theo đó, việc ra quyết định truy nã chỉ được phép thực hiện khi đã có đủ căn cứ xác định đối tượng, xác minh chính xác các thông tin, đặc điểm của đối tượng cần truy nã.
Cần gửi quyết định truy nã đến những cơ quan nào để phối hợp điều tra, truy bắt đối tượng?
Căn cứ Điều 6 Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn về việc gửi, thông báo quyết định truy nã như sau:
"Điều 6. Gửi, thông báo quyết định truy nã
1. Quyết định truy nã phải được gửi đến:
a) Công an xã, phường, thị trấn, Công an cấp huyện nơi đăng ký thường trú, tạm trú, nơi ở và quê quán của người bị truy nã;
b) Công an cấp tỉnh nơi người bị truy nã có khả năng lẩn trốn hoặc gửi đến tất cả Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Cục Cảnh sát truy nã tội phạm Bộ Công an; Phòng Cảnh sát truy nã tội phạm Công an cấp tỉnh (nơi ra quyết định truy nã);
d) Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ (nơi đăng ký hồ sơ nghiệp vụ);
e) Viện kiểm sát nhân dân có yêu cầu ra quyết định truy nã; Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp với Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh nơi có trại giam, trại tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự ra quyết định truy nã;
f) Tòa án nhân dân có yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã.
2. Quyết định truy nã được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân biết, phát hiện, bắt giữ đối tượng bị truy nã."
Như vậy, sau khi ra quyết định truy nã thì cơ quan ra quyết định truy nã phải gửi quyết định đến các cơ quan theo quy định trên để để phối hợp điều tra, truy bắt đối tượng.
Khi đã bắt được đối tượng truy nã cơ quan điều tra cần chuẩn bị những giấy tờ nào để bàn giao đối tượng cho cơ quan ra quyết định truy nã?
Căn cứ Điều 13 Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn về xử lý khi bắt hoặc tiếp nhận người bị bắt theo quyết định truy nã như sau:
"Điều 13. Xử lý khi bắt hoặc tiếp nhận người bị bắt theo quyết định truy nã
...
8. Khi giao người bị bắt theo quyết định truy nã cho cơ quan đã ra quyết định truy nã, Cơ quan điều tra đã bắt hoặc tiếp nhận người bị bắt phải bàn giao kèm theo hồ sơ gồm: Biên bản bắt người theo quyết định truy nã, biên bản ghi lời khai người bị bắt, quyết định tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giữ, lệnh tạm giam, quyết định phê chuẩn lệnh tạm giam, danh bản, chỉ bản và các tài liệu khác có liên quan (nếu có). Khi bàn giao phải lập biên bản theo quy định.
..."
Theo đó, các giấy tờ cần thiết bao gồm:
- Biên bản bắt người theo quyết định truy nã,
- Biên bản ghi lời khai người bị bắt,
- Quyết định tạm giữ,
- Quyết định gia hạn tạm giữ,
- Lệnh tạm giam,
- Quyết định phê chuẩn lệnh tạm giam,
- Danh bản, chỉ bản và các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
Ngoài ra, cơ quan điều tra cần lưu ý khi bàn giao phải lập biên bản theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.