Khi bị tổn thất về tài sản, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xử lý như thế nào?

Cho tôi hỏi khi bị tổn thất về tài sản, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xử lý như thế nào? Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có được chuyển nhượng tài sản để thu hồi vốn không? Câu hỏi của anh T.N.M từ Vũng Tàu.

Khi bị tổn thất về tài sản, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xử lý như thế nào?

Việc xử lý tổn thất về tài sản được quy định tại Điều 12 Nghị định 93/2017/NĐ-CP như sau:

Xử lý tổn thất về tài sản
Khi bị tổn thất về tài sản, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xác định nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý như sau:
1. Trường hợp do nguyên nhân chủ quan thì người gây ra tổn thất phải bồi thường. Thẩm quyền quyết định mức bồi thường thực hiện theo Điều lệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Việc xử lý trách nhiệm của người gây ra tổn thất thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.
3. Sử dụng khoản dự phòng được trích lập trong chi phí để bù đắp theo quy định của pháp luật.
4. Giá trị tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân, tập thể, tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng được trích lập trong chi phí, trường hợp thiếu được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trường hợp quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí khác trong kỳ.

Như vậy, theo quy định, khi bị tổn thất về tài sản, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xác định nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý như sau:

(1) Trường hợp do nguyên nhân chủ quan thì người gây ra tổn thất phải bồi thường.

(2) Trường hợp tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.

(3) Sử dụng khoản dự phòng được trích lập trong chi phí để bù đắp theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Giá trị tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân, tập thể, tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng được trích lập trong chi phí, trường hợp thiếu được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Trường hợp quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí khác trong kỳ.

Khi bị tổn thất về tài sản, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xử lý như thế nào?

Khi bị tổn thất về tài sản, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có được chuyển nhượng tài sản để thu hồi vốn không?

Việc chuyển nhượng tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định tại Điều 14 Nghị định 93/2017/NĐ-CP như sau:

Mua bán, chuyển nhượng tài sản
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được mua bán, chuyển nhượng tài sản để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn.
2. Việc mua bán, chuyển nhượng tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, các quy định của pháp luật khác có liên quan và Điều lệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Đối với tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ còn phải tuân thủ quy định của pháp luật về nhượng bán tài sản đối với doanh nghiệp nhà nước.

Như vậy, theo quy định, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được chuyển nhượng tài sản để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn.

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được hạch toán vào chi phí các khoản chi nào?

Việc hoạch toán chi phí của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 16/2018/TT-BTC như sau:

Nguyên tắc ghi nhận các Khoản chi phí
1. Chi phí của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là các Khoản chi phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí; có đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định của pháp luật. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được hạch toán vào chi phí các Khoản chi do nguồn kinh phí khác đài thọ. Việc xác định và hạch toán chi phí được thực hiện phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Việc xác định chi phí khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn.
3. Tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn Điều lệ và tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn Điều lệ chỉ được hạch toán vào chi phí kinh doanh các Khoản chi phí được trừ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Riêng đối với Phần chi trích lập dự phòng rủi ro vượt mức quy định được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp do có sự khác biệt giữa quy định về chi trích lập dự phòng rủi ro của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nếu có); chi đóng phí hiệp hội ngành nghề ở nước ngoài mà tổ chức tín dụng tham gia và Khoản chi nộp phạt vi phạm hành chính (trừ các Khoản tiền phạt vi phạm hành chính mà cá nhân phải nộp phạt theo quy định của pháp luật), tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn Điều lệ và tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn Điều lệ được sử dụng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp để bù đắp.

Như vậy, theo quy định, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được hạch toán vào chi phí các khoản chi do nguồn kinh phí khác đài thọ.

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài Tải về trọn bộ các văn bản về Chi nhánh ngân hàng nước ngoài hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là gì? Chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị nghiêm cấm thực hiện hành vi nào?
Pháp luật
Vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài là gì? Vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài có thể được tăng từ nguồn nào?
Pháp luật
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có vốn được cấp thấp hơn mức vốn pháp định có được cấp Giấy phép hoạt động?
Pháp luật
Hoạt động ngân hàng là gì? Chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được phép thực hiện hoạt động ngân hàng tại nước đặt trụ sở chính?
Pháp luật
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài xếp hạng dưới mức trung bình thì Ngân hàng Nhà nước có được quyết định thực hiện can thiệp sớm không?
Pháp luật
Mẫu giấy phép cấp đổi giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài do giám đốc ngân hàng nhà nước cấp là mẫu nào?
Pháp luật
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có phải theo dõi thời hạn hiệu lực giấy tờ tùy thân của chủ tài khoản không?
Pháp luật
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có phải là một trong những hình thức hiện diện thương mại tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài?
Pháp luật
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được tham gia hệ thống thanh toán quốc tế không dùng tiền mặt khi đáp ứng những điều kiện gì?
Pháp luật
Nợ xấu của chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm những khoản nợ nào? Doanh nghiệp mua khoản nợ xấu có được kế thừa nghĩa vụ không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
2,199 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào