Khai thác tận thu khoáng sản là hoạt động gì? Thủ tục cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản thực hiện như thế nào?
Khai thác tận thu khoáng sản là gì?
Theo Điều 67 Luật Khoáng sản 2010 định nghĩa về hoạt động khai thác tận thu khoáng sản như sau:
“Điều 67. Khai thác tận thu khoáng sản
Khai thác tận thu khoáng sản là hoạt động khai thác khoáng sản còn lại ở bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ.”
Thủ tục cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản thực hiện như thế nào? Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản có thời hạn bao lâu?
* Về hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được quy định tại khoản 1 Điều 52 Nghị định 158/2016/NĐ-CP bao gồm:
Văn bản trong hồ sơ cấp phép khai thác tận thu khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật khoáng sản 2010 được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
- Bản chính: Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; bản đồ khu vực khai thác tận thu khoáng sản; dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt;
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Báo cáo đánh giá tác động môi trường kèm theo quyết định phê duyệt hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường kèm theo văn bản xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
* Về trình tự thực hiện được quy định tại Điều 64 Nghị định 158/2016/NĐ-CP như sau:
- Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:
+ Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị khai thác cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
+ Trong thời gian không quá 05 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật Khoáng sản 2010 và khoản 1 Điều 52 Nghị định 158/2016/NĐ-CP thì cơ quan tiếp nhận ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đề nghị khai thác tận thu khoáng sản chưa đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.
- Thẩm định hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản:
+ Trong thời gian không quá 05 ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị khai thác tận thu khoáng sản và kiểm tra thực địa;
+ Trong thời gian không quá 15 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến khu vực đề nghị khai thác tận thu khoáng sản.
- Việc trình hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản thực hiện như sau:
+ Trong thời hạn không quá 02 ngày, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều 64 Nghị định 158/2016/NĐ-CP, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cấp phép cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép;
+ Trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản. Trong trường hợp không cấp giấy phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản:
Trong thời gian 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp phép khai thác tận thu khoáng sản từ cơ quan có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định.
* Thời hạn của Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản theo Điều 68 Luật Khoáng sản 2010 như sau:
Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản có thời hạn không quá 05 năm, kể cả thời gian gia hạn Giấy phép.
Tải về mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản mới nhất 2023: Tại Đây
Khai thác tận thu khoáng sản là hoạt động gì? Thủ tục cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản thực hiện như thế nào?
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản
Tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản có quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 69 Luật Khoáng sản 2010, cụ thể như sau:
- Tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản có các quyền sau:
+ Tiến hành khai thác khoáng sản theo Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;
+ Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ và xuất khẩu khoáng sản đã khai thác theo quy định của pháp luật;
+ Đề nghị gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản;
+ Khiếu nại, khởi kiện quyết định thu hồi Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản hoặc quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai phù hợp với dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ đã được phê duyệt;
+ Quyền khác theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
+ Nộp lệ phí cấp giấy phép, các khoản thuế, phí và thực hiện các nghĩa vụ về tài chính khác theo quy định của pháp luật;
+ Bảo đảm tiến độ xây dựng cơ bản mỏ và hoạt động khai thác xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ;
+ Khai thác tối đa khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm; bảo vệ tài nguyên khoáng sản; thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường;
+ Thu thập, lưu giữ thông tin về kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản và khai thác khoáng sản;
+ Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
+ Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra;
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động nghiên cứu khoa học được Nhà nước cho phép trong khu vực khai thác khoáng sản;
+ Đóng cửa mỏ, phục hồi môi trường và đất đai khi Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực;
+ Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, khai thác tận thu khoáng sản là hoạt động khai thác khoáng sản còn lại ở bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ. Tổ chức, cá nhân muốn khai thác tận thu khoáng sản phải chuẩn bị hồ sơ và thực hiện thủ tục cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản. Thời hạn của Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản là không quá 05 năm, kể cả thời gian gia hạn Giấy phép. Khi thực hiện khai thác tận thu khoáng sản, tổ chức, cá nhân đảm bảo thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.