Kế hoạch quản lý di sản thế giới có bao gồm tuyên bố giá trị nổi bật toàn cầu của di sản thế giới đã được Ủy ban Di sản thế giới công nhận không?
- Tuyên bố giá trị nổi bật toàn cầu là gì?
- Kế hoạch quản lý di sản thế giới có bao gồm tuyên bố giá trị nổi bật toàn cầu của di sản thế giới đã được Ủy ban Di sản thế giới công nhận không?
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ đề nghị thẩm định kế hoạch quản lý di sản thế giới bằng hình thức nào?
Tuyên bố giá trị nổi bật toàn cầu là gì?
Tuyên bố giá trị nổi bật toàn cầu được giải thích tại khoản 6 Điều 3 Nghị định 109/2017/NĐ-CP thì tuyên bố giá trị nổi bật toàn cầu là sự khẳng định của Ủy ban Di sản thế giới về giá trị, tiêu chí, tính toàn vẹn, tính xác thực và việc quản lý, bảo vệ bền vững di sản mà nhờ đó nó được ghi vào Danh mục Di sản thế giới.
Kế hoạch quản lý di sản thế giới có bao gồm tuyên bố giá trị nổi bật toàn cầu của di sản thế giới đã được Ủy ban Di sản thế giới công nhận không? (Hình từ Internet)
Kế hoạch quản lý di sản thế giới có bao gồm tuyên bố giá trị nổi bật toàn cầu của di sản thế giới đã được Ủy ban Di sản thế giới công nhận không?
Kế hoạch quản lý di sản thế giới có bao gồm tuyên bố giá trị nổi bật toàn cầu của di sản thế giới đã được Ủy ban Di sản thế giới công nhận không, thì theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 8 Nghị định 109/2017/NĐ-CP như sau:
Nội dung cơ bản của kế hoạch quản lý di sản thế giới
1. Mô tả di sản thế giới
a) Điểm di tích, cụm di tích, cảnh quan thiên nhiên, địa chất, đa dạng sinh học và những yếu tố gốc cấu thành giá trị nổi bật toàn cầu của di sản thế giới;
b) Hiện trạng khu vực di sản thế giới và vùng đệm của khu vực di sản thế giới;
c) Cộng đồng sinh sống trong khu vực di sản thế giới và vùng đệm của khu vực di sản thế giới;
d) Giá trị về lịch sử, văn hóa, khoa học và thẩm mỹ của di sản thế giới;
đ) Tuyên bố giá trị nổi bật toàn cầu của di sản thế giới đã được Ủy ban Di sản thế giới công nhận.
2. Thực trạng bảo vệ và quản lý di sản thế giới.
3. Mục tiêu của kế hoạch quản lý di sản thế giới.
4. Quy định pháp lý trong nước và quốc tế có liên quan đến việc bảo vệ và quản lý di sản thế giới; cơ chế, chính sách áp dụng đối với việc bảo vệ và quản lý di sản thế giới.
5. Giám sát định kỳ tình trạng bảo tồn của di sản thế giới: Chỉ số cần giám sát; chu kỳ và thời gian giám sát; tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm giám sát; những biện pháp bảo vệ cần thực hiện để ngăn chặn các nguy cơ tác động, ảnh hưởng tới di sản thế giới.
6. Xác định nguy cơ tác động tới di sản thế giới và đời sống cộng đồng để đề xuất xây dựng quy chế bảo vệ di sản thế giới theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Nghị định này.
7. Quyền lợi và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân liên quan tới việc bảo vệ và quản lý di sản thế giới.
8. Phương án kiện toàn tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực của tổ chức được giao quản lý, sử dụng di sản thế giới.
9. Đề xuất nhiệm vụ bảo quản, tu bổ, phục hồi, phát huy giá trị di sản thế giới và nguồn kinh phí thực hiện.
10. Kế hoạch quản lý di sản thế giới phải phân thành định kỳ 05 năm để đánh giá lại, xem xét điều chỉnh (nếu cần thiết) bảo đảm phù hợp với thực tiễn bảo vệ và quản lý di sản thế giới của từng thời điểm.
Như vậy, theo quy định trên thì kế hoạch quản lý di sản thế giới phải có tuyên bố giá trị nổi bật toàn cầu của di sản thế giới đã được Ủy ban Di sản thế giới công nhận.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ đề nghị thẩm định kế hoạch quản lý di sản thế giới bằng hình thức nào?
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ đề nghị thẩm định kế hoạch quản lý di sản thế giới bằng hình thức được quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 109/2017/NĐ-CP như sau:
Thủ tục thẩm định, phê duyệt kế hoạch quản lý di sản thế giới
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di sản thế giới gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 7 Điều này đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có văn bản đề nghị, kèm theo 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 7 Điều này, đề nghị các bộ, ngành, hội chuyên ngành có liên quan góp ý nội dung kế hoạch quản lý di sản thế giới.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và hồ sơ, các bộ, ngành, hội chuyên ngành được đề nghị có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đối với nội dung kế hoạch quản lý di sản thế giới.
4. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của các bộ, ngành, hội chuyên ngành, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm thẩm định kế hoạch quản lý di sản thế giới và gửi văn bản thông báo kết quả thẩm định đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di sản thế giới.
5. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di sản thế giới hoàn thiện kế hoạch quản lý di sản thế giới và phê duyệt theo thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định này và báo cáo về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
...
Như vậy, theo quy định trên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ đề nghị thẩm định kế hoạch quản lý di sản thế giới bằng hình thức: trực tiếp hoặc qua bưu điện
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.