Hướng dẫn ngân hàng thương mại phân loại nợ, cam kết ngoại bảng đối với khoản nợ phát sinh từ nghiệp vụ thư tín dụng?

Hướng dẫn ngân hàng thương mại phân loại nợ, cam kết ngoại bảng đối với khoản nợ phát sinh từ nghiệp vụ thư tín dụng? Toàn bộ dư nợ và số dư cam kết ngoại bảng của một khách hàng tại ngân hàng thương mại được phân loại thế nào?

Hướng dẫn ngân hàng thương mại phân loại nợ, cam kết ngoại bảng đối với khoản nợ phát sinh từ nghiệp vụ thư tín dụng?

Căn cứ khoản 13 Điều 9 Thông tư 31/2024/TT-NHNN và điểm b khoản 4 Điều 10 Thông tư 31/2024/TT-NHNN thì việc phân loại nợ, cam kết ngoại bảng đối với khoản nợ phát sinh từ nghiệp vụ thư tín dụng của ngân hàng thương mại được thực hiện như sau:

(1) Đối với nghiệp vụ phát hành thư tín dụng:

(i) Trường hợp phát hành thư tín dụng trả ngay hoặc trả chậm (trừ trường hợp quy định tại mục (ii) khoản này), ngân hàng phát hành phân loại khoản trả thay theo cam kết tại thư tín dụng theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 10 Thông tư 31/2024/TT-NHNN đối với bên đề nghị, kể từ ngày ngân hàng phát hành thanh toán cho bên thụ hưởng;

(ii) Trường hợp phát hành thư tín dụng trả chậm có điều khoản thỏa thuận bên thụ hưởng được thanh toán trả ngay hoặc trả trước ngày đến hạn thanh toán thư tín dụng, ngân hàng phát hành phân loại khoản nợ phát sinh từ nghiệp vụ thư tín dụng như là một khoản cho vay đối với bên đề nghị, kể từ ngày ngân hàng hoàn trả thanh toán cho bên thụ hưởng;

(2) Đối với nghiệp vụ xác nhận thư tín dụng:

Ngân hàng xác nhận phân loại khoản trả thay theo cam kết tại thư tín dụng đối với ngân hàng phát hành và ngân hàng phát hành phân loại khoản trả thay theo cam kết tại thư tín dụng đối với bên đề nghị theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 10 Thông tư 31/2024/TT-NHNN, kể từ thời điểm ngân hàng xác nhận thanh toán cho bên thụ hưởng;

(3) Đối với nghiệp vụ thương lượng thanh toán thư tín dụng:

Ngân hàng thương lượng phân loại khoản nợ phát sinh từ nghiệp vụ thư tín dụng đối với bên thụ hưởng như khoản chiết khấu các công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác quy định tại khoản 8 Điều 9 Thông tư 31/2024/TT-NHNN;

(4) Đối với nghiệp vụ hoàn trả thư tín dụng:

(i) Trường hợp hoàn trả thư tín dụng theo hình thức phát hành cam kết hoàn trả, ngân hàng hoàn trả phân loại khoản trả thay theo cam kết tại thư tín dụng theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 10 Thông tư 31/2024/TT-NHNN đối với ngân hàng phát hành, kể từ ngày ngân hàng hoàn trả thanh toán cho bên thụ hưởng;

(ii) Trường hợp hoàn trả thư tín dụng theo hình thức thỏa thuận với khách hàng thanh toán bằng nguồn tiền của ngân hàng hoàn trả (trừ trường hợp quy định tại mục (i) khoản này), ngân hàng hoàn trả phân loại khoản nợ phát sinh từ nghiệp vụ thư tín dụng như là một khoản cho vay đối với ngân hàng phát hành, kể từ ngày ngân hàng hoàn trả thanh toán cho bên thụ hưởng;

(5) Đối với số tiền mua hẳn miễn truy đòi bộ chứng từ xuất trình theo thư tín dụng: ngân hàng phân loại số tiền mua như một khoản cho vay đối với ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận.

Hướng dẫn ngân hàng thương mại phân loại nợ, cam kết ngoại bảng đối với khoản nợ phát sinh từ nghiệp vụ thư tín dụng?

Hướng dẫn ngân hàng thương mại phân loại nợ, cam kết ngoại bảng đối với khoản nợ phát sinh từ nghiệp vụ thư tín dụng? (Hình từ Internet)

Toàn bộ dư nợ và số dư cam kết ngoại bảng của một khách hàng tại ngân hàng thương mại được phân loại thế nào?

Căn cứ Điều 9 Thông tư 31/2024/TT-NHNN quy định về nguyên tắc tự phân loại nợ, cam kết ngoại bảng như sau:

Nguyên tắc tự phân loại
1. Toàn bộ dư nợ và số dư cam kết ngoại bảng của một khách hàng tại một ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải được phân loại vào cùng một nhóm nợ và là nhóm nợ có mức độ rủi ro cao nhất trong các nhóm nợ của các khoản nợ và/hoặc cam kết ngoại bảng của khách hàng đó.
2. Đối với khoản cấp tín dụng hợp vốn, từng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia cấp tín dụng hợp vốn có trách nhiệm thông báo cho ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng là thành viên tham gia cấp tín dụng hợp vốn về kết quả tự phân loại nợ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này.
...

Theo đó, toàn bộ dư nợ và số dư cam kết ngoại bảng của một khách hàng tại một ngân hàng thương mại phải được phân loại vào cùng một nhóm nợ và là nhóm nợ có mức độ rủi ro cao nhất trong các nhóm nợ của các khoản nợ và/hoặc cam kết ngoại bảng của khách hàng đó.

Ngân hàng thương mại thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng vào thời điểm nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 31/2024/TT-NHNN quy định về thời điểm, trình tự phân loại nợ như sau:

Thời điểm, trình tự phân loại nợ
1. Ít nhất mỗi tháng một lần, trong 07 (bảy) ngày đầu tiên của tháng, ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 1, Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư này để tự thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng đến thời điểm cuối ngày cuối cùng của tháng trước liền kề theo kết quả tự phân loại nợ, cam kết ngoại bảng và gửi kết quả tự phân loại nợ, cam kết ngoại bảng cho CIC.
Ngoài thời điểm phân loại nêu trên, ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng được tự thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo quy định nội bộ.
...

Như vậy, theo quy định thì ít nhất mỗi tháng một lần, trong 07 (bảy) ngày đầu tiên của tháng, ngân hàng thương mại tự thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng đến thời điểm cuối ngày cuối cùng của tháng trước liền kề theo kết quả tự phân loại nợ, cam kết ngoại bảng và gửi kết quả tự phân loại nợ, cam kết ngoại bảng cho CIC.

Ngoài thời điểm này, ngân hàng thương mại được tự thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo quy định nội bộ.

Ngân hàng thương mại Tải về trọn bộ các văn bản về Ngân hàng thương mại hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt thì được miễn tiền lãi vay đặc biệt? Ngân hàng thương mại được chấm dứt kiểm soát đặc biệt khi nào?
Pháp luật
Ngân hàng thương mại được thành lập tối đa bao nhiêu chi nhánh tại khu vực nội thành thành phố Hồ Chí Minh?
Pháp luật
Ngân hàng thương mại muốn thay đổi địa điểm đặt trụ sở phòng giao dịch phải đáp ứng các điều kiện gì?
Pháp luật
Ai được xem là người quản lý, người điều hành của ngân hàng thương mại? Người quản lý, người điều hành có quyền và nghĩa vụ gì?
Pháp luật
Cổ đông phổ thông của ngân hàng thương mại không được chuyển nhượng cổ phần trong trường hợp nào?
Pháp luật
Phương án phục hồi có phải là phương án cơ cấu lại của tổ chức tín dụng? Thời hạn xây dựng phương án phục hồi là bao lâu?
Pháp luật
Mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại bao gồm những gì? Ai có thẩm quyền chấp thuận về mạng lưới của ngân hàng thương mại?
Pháp luật
Ngân hàng thương mại phải đáp ứng các điều kiện nào khi mua, nắm giữ cổ phần của tổ chức tín dụng khác từ 01/7/2024?
Pháp luật
Thời điểm, trình tự phân loại nợ của Ngân hàng thương mại từ ngày 01/7/2024 theo Thông tư 31/2024/TT-NHNN thế nào?
Pháp luật
Quy định tên, trụ sở chính Ngân hàng thương mại, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Văn phòng đại diện nước ngoài từ 01/7/2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ngân hàng thương mại
517 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngân hàng thương mại

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ngân hàng thương mại

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào