Hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng cần đảm bảo những nguyên tắc và nội dung gì? Ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng?
Hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng cần đảm bảo những nguyên tắc và nội dung gì?
Căn cứ quy định tại Điều 6 Luật An toàn thông tin mạng 2015 về hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng như sau:
Hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng
1. Hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
a) Tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và các bên cùng có lợi;
b) Phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Nội dung hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng gồm:
a) Hợp tác quốc tế trong đào tạo, nghiên cứu và ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ về an toàn thông tin mạng;
b) Hợp tác quốc tế trong phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thông tin mạng; điều tra, xử lý sự cố an toàn thông tin mạng, ngăn chặn hoạt động lợi dụng mạng để khủng bố;
c) Hoạt động hợp tác quốc tế khác về an toàn thông tin mạng.
Theo đó, hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng cần bảo đảm những nội dung và nguyên tắc theo Luật An toàn thông tin mạng bao gồm:
(1) Nguyên tắc hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng:
- Tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và các bên cùng có lợi;
- Phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
(2) Nội dung hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng:
- Hợp tác quốc tế trong đào tạo, nghiên cứu và ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ về an toàn thông tin mạng;
- Hợp tác quốc tế trong phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thông tin mạng; điều tra, xử lý sự cố an toàn thông tin mạng, ngăn chặn hoạt động lợi dụng mạng để khủng bố;
- Hoạt động hợp tác quốc tế khác về an toàn thông tin mạng
Hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng cần đảm bảo những nguyên tắc và nội dung gì? Ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng? (Hình từ internet)
Việc ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng được quy định như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 13 Luật An toàn thông tin mạng 2015 về ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng như sau:
(1) Ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng là hoạt động nhằm xử lý, khắc phục sự cố gây mất an toàn thông tin mạng.
(2) Ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
- Kịp thời, nhanh chóng, chính xác, đồng bộ và hiệu quả;
- Tuân thủ quy định của pháp luật về điều phối ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng;
- Có sự phối hợp giữa cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.
(3) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, doanh nghiệp viễn thông, chủ quản hệ thống thông tin quan trọng quốc gia phải thành lập hoặc chỉ định bộ phận chuyên trách ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng.
(4) Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm điều phối ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên toàn quốc; quy định chi tiết về điều phối ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng.
Nội dung quản lý gửi thông tin nhằm đảm bảo an toàn thông tin mạng bao gồm những gì?
Căn cứ quy định tại Điều 10 Luật An toàn thông tin mạng 2015 về nội dung quản lý gửi thông tin nhằm đảm bảo an toàn thông tin mạng như sau:
(1) Việc gửi thông tin trên mạng phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
- Không giả mạo nguồn gốc gửi thông tin;
- Tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(2) Tổ chức, cá nhân không được gửi thông tin mang tính thương mại vào địa chỉ điện tử của người tiếp nhận khi chưa được người tiếp nhận đồng ý hoặc khi người tiếp nhận đã từ chối, trừ trường hợp người tiếp nhận có nghĩa vụ phải tiếp nhận thông tin theo quy định của pháp luật.
(3) Doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin gửi thông tin có trách nhiệm sau đây:
- Tuân thủ quy định của pháp luật về lưu trữ thông tin, bảo vệ thông tin cá nhân, thông tin riêng của tổ chức, cá nhân;
- Áp dụng biện pháp ngăn chặn, xử lý khi nhận được thông báo của tổ chức, cá nhân về việc gửi thông tin vi phạm quy định của pháp luật;
- Có phương thức để người tiếp nhận thông tin có khả năng từ chối việc tiếp nhận thông tin;
- Cung cấp điều kiện kỹ thuật và nghiệp vụ cần thiết để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo đảm an toàn thông tin mạng khi có yêu cầu.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.