Xây dựng, quản lý và bảo vệ cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự được thực hiện như thế nào?
Việc xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 7 Nghị định 59/2020/NĐ-CP quy định việc xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự được quy định như sau:
- Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự được xây dựng đồng bộ, tập trung, thống nhất, dùng chung trên phạm vi toàn quốc.
- Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự được xây dựng tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin; bảo đảm an ninh, an toàn thông tin và sự tương thích, thông suốt giữa các hệ thống thông tin.
- Thiết kế cấu trúc của cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự phải có tính tương thích, khả năng tích hợp, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu nghiệp vụ khác có liên quan do Bộ Công an quản lý; bảo đảm việc mở rộng, nâng cấp và phát triển.
Xây dựng, quản lý và bảo vệ cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)
Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự được quản lý, bảo vệ như thế nào?
Căn cứ tại Điều 10 Nghị định 59/2020/NĐ-CP quy định cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự được quản lý, bảo vệ như sau:
- Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự được quản lý, bảo vệ chặt chẽ, an toàn theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan được giao quản lý cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự có trách nhiệm xây dựng các giải pháp kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ, quy định về cập nhật, quản lý cơ sở dữ liệu, vận hành hệ thống, an ninh, an toàn thông tin, lưu trữ dữ liệu, kiểm tra hệ thống.
- Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự phải được bảo quản an toàn, thường xuyên được sao lưu, dự phòng bảo đảm vận hành thông suốt, khả năng khôi phục hệ thống, phục hồi dữ liệu khi sự cố xảy ra.
Trong cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự chứa những thông tin gì về người chấp hành án, người chấp hành biện pháp tư pháp?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 59/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Thông tin trong cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự
1. Thông tin về tình hình, kết quả thi hành án hình sự trong cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự bao gồm:
a) Số liệu về người, pháp nhân thương mại chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp;
b) Tình hình, kết quả thi hành án hình sự đối với người, pháp nhân thương mại chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp;
c) Tình hình về nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ phục vụ công tác thi hành án hình sự.
2. Thông tin cơ bản về người chấp hành án, người chấp hành biện pháp tư pháp trong cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự bao gồm:
a) Bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án hình sự;
b) Lý lịch người chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp;
c) Tóm tắt quá trình phạm tội;
d) Tiền án;
đ) Tiền sự;
e) Nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự và việc thực hiện các nghĩa vụ dân sự;
g) Diễn biến quá trình chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp bao gồm hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành án; miễn, giảm thời hạn chấp hành án; tha tù trước thời hạn có điều kiện, hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện; buộc chấp hành án phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo; đình chỉ thi hành biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh; hoãn, tạm đình chỉ chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; chấm dứt trước thời hạn chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; giải quyết trường hợp người chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp bỏ trốn hoặc chết; kết quả chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp;
h) Nơi về cư trú, làm việc của người chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp sau khi chấp hành xong hình phạt, biện pháp tư pháp.
3. Thông tin cơ bản về pháp nhân thương mại chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp trong cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự bao gồm:
a) Bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án hình sự;
b) Thông tin về pháp nhân thương mại chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp;
c) Tóm tắt quá trình phạm tội;
d) Nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự và việc thực hiện các nghĩa vụ dân sự;
đ) Diễn biến quá trình chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp bao gồm cưỡng chế thi hành án, chuyển giao nghĩa vụ thi hành án; kết quả chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp.
4. Các hình thức thu thập, cập nhật thông tin:
a) Báo cáo định kỳ, báo cáo vụ việc, báo cáo chuyên đề về thi hành án hình sự và các số liệu thống kê theo mẫu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
b) Hồ sơ người, pháp nhân thương mại chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp;
c) Các cơ sở dữ liệu có liên quan;
d) Các hình thức khác.
Như vậy theo quy định trên trong cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự chứa những thông tin sau về người chấp hành án, người chấp hành biện pháp tư pháp:
- Bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án hình sự.
- Lý lịch người chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp.
- Tóm tắt quá trình phạm tội.
- Tiền án.
- Tiền sự.
- Nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự và việc thực hiện các nghĩa vụ dân sự.
- Diễn biến quá trình chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp bao gồm:
+ Hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành án.
+ Miễn, giảm thời hạn chấp hành án.
+ Tha tù trước thời hạn có điều kiện, hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.
+ Buộc chấp hành án phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.
+ Đình chỉ thi hành biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh.
+ Hoãn, tạm đình chỉ chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng.
+ Chấm dứt trước thời hạn chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng.
+ Giải quyết trường hợp người chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp bỏ trốn hoặc chết.
+ Kết quả chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp.
- Nơi về cư trú, làm việc của người chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp sau khi chấp hành xong hình phạt, biện pháp tư pháp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.