Từ ngày 01/01/2023, cư dân biên giới được phép sử dụng số định danh cá nhân để nộp hồ sơ miễn thuế?
Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới được trao đổi mua bán ở đâu?
Căn cứ tại Điều 12 Nghị định 14/2018/NĐ-CP quy định như sau:
Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
1. Hàng hóa của cư dân biên giới là hàng hóa được sản xuất tại Việt Nam hoặc nước có chung biên giới do cư dân biên giới mua bán, trao đổi ở khu vực biên giới hai nước để phục vụ các nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới.
2. Bộ Công Thương ban hành Danh mục hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy, hàng hóa của cư dân biên giới là hàng hóa được sản xuất tại Việt Nam hoặc nước có chung biên giới do cư dân biên giới mua bán, trao đổi ở khu vực biên giới hai nước để phục vụ các nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới.
Theo đó, hàng hóa mà cư dân biên giới được phép nhập khẩu để mua bán được quy định tại Điều 3 Thông tư 02/2018/TT-BCT, cụ thể như sau:
Danh Mục hàng hóa nhập khẩu dưới hình thức mua bán, trao đổi qua biên giới của cư dân biên giới
1. Ban hành danh Mục hàng hóa được nhập khẩu dưới hình thức mua bán, trao đổi của cư dân biên giới quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
2. Các mặt hàng ngoài danh Mục quy định tại Khoản 1 Điều này không được nhập khẩu dưới hình thức mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới.
3. Trường hợp cần đảm bảo an toàn thực phẩm, phòng ngừa dịch bệnh qua biên giới, Bộ Công Thương sau khi trao đổi với các Bộ, ngành liên quan quyết định tạm ngừng nhập khẩu một số mặt hàng trong danh Mục hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới ban hành theo quy định tại Khoản 1 Điều này trên từng địa bàn với thời gian cụ thể.
Như vậy,cư dân biên giới được phép trao đổi mua bán đối với các hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa được phép nhận khẩu theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 02/2018/TT-BCT.
Tuy nhiên, căn cứ tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định cư dân biên giới là công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại các khu vực biên giới, người có giấy phép của cơ quan công an tỉnh biên giới cho cư trú ở khu vực biên giới được miễn thuế với trị giá hải quan không quá 2.000.000 đồng/1 người/1 ngày/1 lượt và không quá 4 lượt tháng.
Từ ngày 01/01/2023, cư dân biên giới được phép sử dụng số định danh cá nhân để nộp hồ sơ miễn thuế? (Hình từ internet)
Hàng hóa nhập khẩu mua bán, trao đổi của cư dân biên giới có được miễn thuế nhập khẩu không?
Theo quy định tại Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 nêu rõ các đối tượng được miễn thuế, trong đó:
Miễn thuế
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam trong định mức phù hợp với Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; hàng hóa trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế.
2. Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng trong định mức của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại.
Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng có số lượng hoặc trị giá vượt quá định mức miễn thuế phải nộp thuế đối với phần vượt, trừ trường hợp đơn vị nhận là cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động và được cơ quan có thẩm quyền cho phép tiếp nhận hoặc trường hợp vì mục đích nhân đạo, từ thiện.
3. Hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới của cư dân biên giới thuộc Danh mục hàng hóa và trong định mức để phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới.
Trường hợp thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh ở chợ biên giới thì phải nộp thuế.
4. Hàng hóa được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
5. Hàng hóa có trị giá hoặc có số tiền thuế phải nộp dưới mức tối thiểu.
6. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu; sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công; sản phẩm gia công xuất khẩu.
Sản phẩm gia công xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư trong nước có thuế xuất khẩu thì không được miễn thuế đối với phần trị giá nguyên liệu, vật tư trong nước tương ứng cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu.
...
Theo đó, hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới của cư dân biên giới thuộc Danh mục hàng hóa và trong định mức để phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới là hàng hóa thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu.
Tuy nhiên, cư dân biên giới thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh ở chợ biên giới thì phải nộp thuế.
Cư dân biên giới được phép sử dụng số định danh cá nhân để nộp hồ sơ miễn thuế?
Hiện hành, căn cứ tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định về hồ sơ miễn thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới, cụ thể như sau:
Miễn thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
...
3. Hồ sơ miễn thuế:
a) Hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật hải quan;
b) Giấy thông hành biên giới hoặc thẻ căn cước công dân: Xuất trình bản chính.
Tuy nhiên, theo quy đinh tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi như sau:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
...
2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 9 như sau:
“b) Người nộp thuế cung cấp thông tin về số định danh cá nhân hoặc xuất trình giấy thông hành biên giới hoặc xuất trình thẻ Căn cước công dân.”.
Như vậy, kể từ ngày 01/01/2023, khi Nghị định 104/2022/NĐ-CP có hiệu lực thì, người nộp thuế là cư dân biên giới có hàng hóa được sản xuất tại Việt Nam hoặc nước có chung biên giới do cư dân biên giới mua bán, trao đổi ở khu vực biên giới hai nước để phục vụ các nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới được lựa chọn sử dụng 01 trong 03 thông tin trong hồ sơ miễn thuế gồm;
- Số định danh cá nhân
- Giấy thông hành biên giới
- Thẻ căn cước công dân.
Nghị định 104/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2023.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.